THỰC DƯỠNG NGĂN NGỪA CÁC BỆNH UNG THƯ - Trang 120

Tủ sách Thực Dƣỡng

T

T

h

h

c

c

d

d

ư

ư

n

n

g

g

đ

đ

c

c

t

t

r

r

u

u

n

n

g

g

t

t

h

h

ư

ư

U

U

n

n

g

g

t

t

h

h

ư

ư

v

v

ú

ú

h

h

t

t

t

t

p

p

:

:

/

/

/

/

t

t

h

h

u

u

c

c

d

d

u

u

o

o

n

n

g

g

.

.

v

v

n

n

Trang 120

C

C

h

h

ƣ

ƣ

ơ

ơ

n

n

g

g

X

X

I

I

I

I

T

T

H

H

C

C

D

D

Ƣ

Ƣ

N

N

G

G

Đ

Đ

C

C

T

T

R

R

U

U

N

N

G

G

T

T

H

H

Ƣ

Ƣ

V

V

Ú

Ú

Mức độ tồn tại

Ung thƣ vú là loại hình ung thƣ phổ biến nhất ở phụ nữ Mỹ (ung thƣ phổi là loại bệnh có số

tử vong khá cao), và mức độ ngày càng tăng (xem bảng 18). Giữa những năm 1935, 1965, tỉ lệ các
trƣờng hợp mới của ung thƣ vú tăng 18%, và vào những năm 1965, 1975, đã tăng lên 50%. Từ
năm 1980, mức độ ung thƣ vú đã tăng 3% mỗi năm và hiện nay ở Mỹ trong số 9 ngƣời phụ nữ sẽ
có 1 ngƣời mắc bệnh. Ngày nay, trên đất nƣớc này, ung thƣ vú đã có khoảng 20% số phụ nữ tử
vong do ung thƣ và là nguyên nhân hàng đầu gây nên cái chết cho phụ nữ Mỹ ở độ tuổi 40 - 45.

Năm nay, số ca bệnh mới sẽ tăng lên khoảng 181.000 và 46.300 ngƣời đã phải chết vì

bệnh này. Trên thế giới, tỉ lệ tử vong vì ung thƣ vú khác nhau rất xa. Tại Anh, tỉ lệ cao hơn 1/3
so với Mỹ, trong khi Nhật Bản thấp hơn 4/5. Một số lớn bệnh nhân ung thƣ vú phát triển di căn.
Những u ác tính sẽ lan đến phổi, xƣơng, não hoặc những tuyến bạch huyết. Ung thƣ vú cũng có
thể xảy ra ở đàn ông nhƣng rất hiếm.

Số liệu ung thƣ

Năm 1940

Tỷ lệ

1/20

Phụ nữ Mỹ

Năm 1950

Tỷ lệ

1/15

Phụ nữ Mỹ

Năm 1960

Tỷ lệ

1/14

Phụ nữ Mỹ

Năm 1970

Tỷ lệ

1/13

Phụ nữ Mỹ

Năm 1980

Tỷ lệ

1/11

Phụ nữ Mỹ

Năm 1987

Tỷ lệ

1/10

Phụ nữ Mỹ

Năm 1991

Tỷ lệ

1/9

Phụ nữ Mỹ

Năm 1991, Văn phòng tổng điều tra của chính phủ Mỹ đã thuyết trình trƣớc Quốc hội

rằng không hề có tiến triển trong việc ngăn ngừa bệnh ung thƣ vú hay có thể giảm tỉ lệ tử vong
do ác bệnh gây ra suốt 20 năm qua.

Phẫu thuật là phƣơng pháp chung để trị ung thƣ vú. Cách giải quyết này đƣợc gọi là thủ

thuật cắt bỏ tuyến vú gồm một số loại hình rạch hoặc cắt bỏ, tuỳ thuộc sự phát triển của khối ung
thƣ, lứa tuổi và tình trạng mỗi bệnh nhân. Thủ thuật cắt bỏ bƣớu để cắt bỏ khối ung thƣ và một
số tế bào xung quanh. Thủ thuật cắt tuyến vú dƣới da là bỏ những mô ngực bên trong, tách rời
không chạm đến da. Thủ thuật cắt tuyến vú đơn giản là cắt cả vú. Thủ thuật cắt tuyến vú ít
nghiêm trọng là cắt bỏ cả vú và các hạch bạch huyết ở trong nách. Thủ thuật cắt tuyến vú căn
bản của Halsted là cắt toàn bộ vú, hạch bạch huyết và các phần thịt ở vùng ngực. Ngoài các dạng
phẫu thuật trên, đôi khi ngƣời ta cũng cắt bỏ cả tuyến thƣợng thận, tuyến nƣớc mũi hoặc buồng
trứng để điều hòa những chất tiết ra và cố ngăn ung thƣ phát triển.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.