Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
m
m
i
i
ệ
ệ
n
n
g
g
&
&
t
t
h
h
ư
ư
ợ
ợ
n
n
g
g
t
t
i
i
ê
ê
u
u
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 122
thƣ cuống họng là hậu quả của cả hai cực dƣơng và âm trong món ăn, thức uống, cũng vẫn là
chất béo, sữa và pho sản, loại bột đƣờng cùng của ngọt.
Bằng chứng Y khoa
Nghiên cứu năm 1961 tìm ra: Sự tiêu thụ rau xanh và vàng sẽ ít bị ung thƣ thực quản hơn.
Wynder & Bross
“Tìm hiểu nguồn gốc ung thư thực quản”
tập san Cancer.
Một khảo sát năm 1975 vùng dân lƣu vực bể nƣớc ngọt Caspien thuộc Iran, nơi có tỉ lệ
ung thƣ thực quản cao, cho thấy dân ở đây ít ăn đậu lăng và các loại hạt đậu, rau xanh,
Hormozdiari trong tập san Cancer Research.
Nghiện rƣợu nặng làm tăng nguy cơ ung thƣ miệng, cổ họng, thanh quản, thực quản và
gan. Những dạng ung thƣ này xuất hiện 15 lần nhiều hơn ở ngƣời nghiện thuốc lá hay rƣợu hơn
những ai không nghiện gì cả.
Samuel. S. Epstein Bs. “The Politics of Cancer” New York, 1979.
Nam tín đồ giáo phái Normon, một giáo phái chủ trƣơng ăn chay bán phần Calofornia bị
ung thƣ thực quản ít hơn dân địa phƣơng 55%, nữ ít hơn địa phƣơng 39%. Nghiên cứu dịch tễ năm
1980 liên kết tỉ số mắc ung thƣ ít hơn của tín đồ Mormon với chế độ ăn của họ, có rất nhiều ngũ
cốc nguyên dạng, rau quả, thịt vừa phải, ít chất kích thích, ít rƣợu, thuốc lá, ma túy.
Engstrom
“Health and Dietary Practice and Cancer Mortality among california Mormons” - Cold Spring Habor NY.
Một cuộc khảo sát về dịch tễ năm 1981 thấy rằng quần chúng ít mắc ung thƣ thực quản ở
Phi và Á Châu do tiêu thụ nhiều kê, sắn và khoai lang, khoai từ, khoai mỡ, khoai ngứa, lạc, hơn
nhóm đối chứng.
J. Van Rensburg trong tạp chí Journal of the National Cancer Institude.
Tìm hiểu ở Colomia, Chilê, Nhật Bản, Trung Hoa, Anh và Hợp chủng quốc thì ung thƣ
thực quản và dạ dày tăng theo hàm lƣợng hợp chất Nitrat trong thức ăn và nƣớc uống. Trong
jambon, xúc xích (saucisse), hay loại thịt nguội dồn lạp xƣờng của ta và thịt heo khô, các loại
bánh nƣớng sẵn, bánh đa, bắp đóng hộp, nƣớc quả thƣờng có nitrate.
Trong “Diet, Nutrition &
Cancer (Wanshington DC) Hàn lâm Viện Khoa Học Quốc Gia, 1982.
Dinh dƣỡng bằng thực vật, quả, củ, rau, mễ cốc không xay xát thì ít mắc chứng tim mạch,
ung thƣ phổi, ruột kết, thực quản, dạ dày:
“Diet & Healh” Viện Hàn Lâm Khoa Học Quốc Gia, Thủ
đô Washington 1989.
Khảo sát sơ khởi cho biết vết bầm tiền ung thƣ ở mồm có thể triệt tiêu bằng ăn rau củ chữa
bêta - Caroten.
“ Ba thứ vũ khí lợp hại chống ung thư”
Báo New York Times, số ra ngày 25/09/1991.
Nghiên cứu trƣờng hợp giảm bệnh ở Italia năm 1991. Đúng là sự có liên kết giữa ung thƣ
cuống họng, cổ họng với mức tiêu thụ đều bột gạo tinh chế pho mát trứng rƣợu, Franceshi tạp
chí:
“International Journal of Cancer”
Glady Bolck, cựu thành viên của viện nghiên cứu ung thƣ
quốc tế (NCI) và hiện là nhà nghiên cứu của đại học Berkeley, California, duyệt lại 15 công trình
nghiên cứu trƣớc đây tìm ra: nhóm ngƣời chiếm 1/4 món chứa nhiều Vitamin C nhƣ rau xanh chỉ
có từ 1/2- 1/3 ung thƣ thực quản và bao tử, so với nhóm1/4 kia.
New York Times 10/3 – 1992.