Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
b
b
ộ
ộ
p
p
h
h
ậ
ậ
n
n
s
s
i
i
n
n
h
h
d
d
ụ
ụ
c
c
n
n
ữ
ữ
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 125
Năm 1975, các nhà nghiên cứu đã báo cáo, vì ảnh hƣởng trực tiếp giữa mức tiêu thụ mỡ
vừa phải và các diễn biến ung thƣ âm đạo, số ngƣời mắc phải ung thƣ buồng trứng. Họ cũng liên
hệ với sự tuần hoàn protein với ung thƣ màng cổ tử cung và sự tiêu thụ protein, trái cây, ung thƣ cổ
tử cung. Nguồn:
B.Amstrong and R.Dol “Environment Factor and Cancer Incidence and Mortality in
different country with special Reference to Dietary Practices”, International Journal of Cancer 15:617-3.
Theo cuộc nghiên cứu dịch tễ năm 1975, cho thấy các phụ nữ thuộc giáo phái Seventh
Day Adventist có độ tuổi 35-44, ít mắc ung thƣ cổ tử cung là 84% và ít mắc ung thƣ buồng trứng
với 12% so với mức trung bình trên toàn quốc. Các tín đồ ở độ tuổi sau 55 ít mắc bệnh ung thƣ
cổ tử cung 12% và dƣới 47% ung thƣ buồng trứng. Cả 2 nhóm đều mắc ít khối u tử cung hơn là
ngƣời khác. Các ngƣời theo đạo Seventh Day Adventist ít mắc ung thƣ tử cung với 40% nếu ăn
dƣới 25% mỡ và dƣới 50% các loại xơ, đặc bịêt các loại ngũ cốc lứt, rau củ, hoa quả trong đa số
dân cƣ toàn quốc. Nguồn:
R.L Phillips “Role if Life Style and Dietary Habits in Risk of Cancer among
Seventh Day Adventist”, Cancer Research 35: 3513-22.
Mặc dù đã đƣợc chứng minh cụ thể gây ra chứng rối loạn hóoc môn vì việc sử dụng
thuốc ngừa thai nhƣng ngƣời ta vẫn sử dụng rộng rãi các loại thuốc đó. Thạc sĩ y khoa Samuel
Epstcin đã cảnh cáo nhƣ thế và họ quy kết lại cho các thí nghiệm không kiểm soát đƣợc việc
dùng chất này. Các chuyên gia ung thƣ đã trích dẫn rằng các cách ngừa thai có thể gây ra cỡ
10.000 ngƣời chết trong mỗi năm, đặc biệt là bệnh ung thƣ buồng trứng. Nguồn :
Samuel &
Epstcin, MD. The pilitics of cancer (New York, Double day 1979,) 222.
Bệnh ung thƣ màng tử cung gia tăng nhanh chóng vào đầu những năm 70. Các nhà
nghiên cứu đã liên hệ đƣợc giữa lƣợng hooc môn estrogen nhân tạo có thừa ở những phụ nữ
trong thời kì mãn kinh. Năm 1976 ngƣời ta nhận thấy mức độ nguy hiểm trong việc uống thuốc
ngừa thai và các hooc môn nhân tạo, việc dùng các hooc môn nữ đã giảm đi cho thấy tỷ lệ mắc
ung thƣ màng tử cung đã bắt đầu giảm xuống. Nguồn :
HTICH et al “the epidemic of endometrial
cancer, American Journal of public health 70 (1980) 264 – 267.
Một cuộc nghiên cứu dịch tễ học năm 1981 ở Hawaii đã tìm thấy mối liên hệ trực tiếp
mẫu đặc trƣng của quá trình hấp thụ toàn mỡ (gồm mỡ động vật, chất béo no, và chƣa no) và
bệnh ung thƣ tử cung. Nguồn :
L.N. kolonel et al “Nutnent Intabe In relation to cancer incidece in
hawaii”, Britisih Journal of Cancer 44:332-39.
Viết tiếp tạp chí của Hội ung thƣ dành cho các Bác sĩ năm 1982 bác sĩ y khoa David
Schottenfeld nhóm dịch tễ và ung thƣ của trung tâm Memorian Sloan – Kettreing Cancer ở New
York. Vài bằng chứng xác nhận đã nói rằng nguy cơ mắc các khối nang và khối ung thƣ cổ tử
cung có thể tăng cao bởi việc sử dụng lâu ngày phƣơng pháp ngừa thai. Và trong số ngƣời sử
dụng thuốc Oracon thì nguy cơ mắc ung thƣ màng tử cung là gấp 7,3 lần so với những ngƣời
không dùng. Ngoài ra còn có nguy cơ ung thƣ gan ở trong số những ngƣời uống thuốc ngừa thai
mặc dù nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ mắc phải ung thƣ buồng trứng trong những ngƣời
dùng loại thuốc viên giảm xuống. Nói về rối loạn hormon do điều trị, 1 căn bệnh do các bác sĩ
gây ra, ông kết luận
“ Mức độ lợi và hại có thể được coi ngang nhau ở các bệnh nếu không điều trị