Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
b
b
ộ
ộ
p
p
h
h
ậ
ậ
n
n
s
s
i
i
n
n
h
h
d
d
ụ
ụ
c
c
n
n
ữ
ữ
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 126
hoặc là không thay đổi liệu pháp sẵn có”.
Nguồn :
David Schottenfeld. MD “Nguy cơ ung thư của y
khoa” CA. A Cancer Journal for Clinicians 32: 258-79.
Một nghiên cứu trên các trƣờng hợp đƣợc kiểm tra năm 1984 thấy rằng những phụ nữ
ung thƣ buồng trứng đã tiêu thụ một lƣợng chất béo động vật nhiều hơn chất béo rau củ, so với
các trƣờng hợp có kiểm soát và có thể thấy rõ nguy cơ ung thƣ buồng trứng. Với việc gia tăng
hấp thụ mỡ động vật, sẽ cao gấp 1,8 lần ở những ngƣời ăn nhiều hơn. Nguồn :
D.W Cramer et al,
“Dietary Animal Fat in ralation to ovarin cancer risk, “ Onstetrics and Gynecology 63: 833-38
Vào năm 1988, cuộc nghiên cứu ở Italy cho thấy áp dụng việc ăn kiêng dƣỡng chất
carotene – B có tỷ lệ nghịch với nguy cơ ung thƣ cổ tử cung lây lan. Nguồn :
C.La Cecchia et al
“Dletary Vitamin A and the risk of intraeithilial and invasive carvical neoplasia, “Gynecology and
Oncology 30: 187 – 95.
Năm 1988 các nhà nghiên cứu ở đại học Johns Hopkin đã báo cáo về chất Tasol, một hợp
chất đƣợc trích từ vỏ cây ở vùng Pacitric có thể giúp phụ nữ làm giảm ung thƣ buồng trứng. Năm
1991 các nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu ung thƣ Anderson ở Houston cho rằng
Tasol cũng giúp phụ nữ giảm ung thƣ vú. Cuộc nghiên cứu với 25 phụ nữ mắc ung thƣ ngực
nặng, những ngƣời này không thể giải quyết đƣợc bằng phẫu thuật, cho thấy phần lớn các khối
ung thƣ đã teo lại sau 9 tháng đƣợc điều trị theo phƣơng pháp thí nghiệm. Nguồn :
E.K. Rowinsky
and B.C Donehower Journal of the national Cancer institude 83: 1778-82 and Kathy Afactkelman “the
Adjurant Advantage:, Science News February 22, 1922.
Năm 1989 các nhà nghiên cứu thuộc viện MIT (Massachuset Instilude of Technology) đã
thông báo rằng các phụ nữ đang dùng thực đơn có nhiều carbon hydrates phức hợp ít đạm tỏ ra
“
bị ức chế, buồn chán, mệt nhọc và ù lì trước khi kỳ kinh ập đến với những phụ nữ thường ăn bột tinh chế
và chất béo”.
Ngoài kẹo những phụ nữ mắc phải trƣớc kỳ kinh thì họ tiêu thụ calo nhiều hơn và nhiều
bánh qui hơn. Nguồn :
Judith J. Wurt man et al “Effect of Nutrient Intake on premenstrual Depression,
“American Journal of Obstetrics and Gynecology 161: 1228-34.
Theo các nhà nghiên cứu ở Harvard năm 1989 thì việc hấp thụ thực phẩm sữa có quan hệ
với ung thƣ buồng trứng. Các nhà khoa học lƣu ý về các phụ nữ mắc phải ung thƣ buồng trứng
lƣu lƣợng máu thấp do 1,2 loại men tìm thấy trong các sản phẩm từ sữa chuyển hóa. Các nhà
nghiên cứu đã lý luận rằng những phụ nữ có mức máu luân chuyển thấp đã ăn các sản phẩm từ
sữa, đặc biệt là yaua, pho mát trắng, có thể gia tăng nguy cơ ung thƣ buồng trứng tăng gấp 3 lần.
Các nhà nghiên cứu cũng ƣớc lƣợng rằng nguy cơ ung thƣ buồng trứng tăng lên gấp 3 lần với
phụ nữ nào dùng nhiều yaua và pho mát trắng.
“Hàng tháng có ít nhất có 49% trường hợp bình
thường dùng yaua và 36% các trường hợp có kiểm soát”
đƣợc thông báo. Khắp thế giới, nguy cơ ung
thƣ buồng trứng cố mối quan hệ gần với sự có mặt của đƣờng lactose tiêu thụ với sữa. Chứng cớ
về dịch tễ ung thƣ buồng trứng… tránh ăn đƣờng lactose có thể là giải pháp hợp lý để phòng
chống ung thƣ buồng trứng ở ngƣời lớn. Nguồn:
Daniel W. Cramer et al, : “Lactose Comsumption et
metabolism in relation to the Risk of Ovarian Cancer”, lancet 2: 66-71