THỰC DƯỠNG NGĂN NGỪA CÁC BỆNH UNG THƯ - Trang 298

Tủ sách Thực Dƣỡng

T

T

h

h

c

c

d

d

ư

ư

n

n

g

g

đ

đ

c

c

t

t

r

r

u

u

n

n

g

g

t

t

h

h

ư

ư

U

U

n

n

g

g

t

t

h

h

ư

ư

t

t

r

r

e

e

m

m

h

h

t

t

t

t

p

p

:

:

/

/

/

/

t

t

h

h

u

u

c

c

d

d

u

u

o

o

n

n

g

g

.

.

v

v

n

n

Trang 120

C

C

h

h

ƣ

ƣ

ơ

ơ

n

n

g

g

X

X

I

I

I

I

T

T

H

H

C

C

D

D

Ƣ

Ƣ

N

N

G

G

Đ

Đ

C

C

T

T

R

R

U

U

N

N

G

G

T

T

H

H

Ƣ

Ƣ

T

T

R

R

E

E

M

M

Ung thƣ là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em độ tuổi từ 1-14. Năm nay, ở Mỹ ƣớc

lƣợng có khoản 7800 trẻ em bị ung thƣ và 1500 trẻ em chết. Khoảng 1/3 trong số đó chết do
nhiễm sắc tố ác tính mà danh từ khoa học y khoa gọi là leukema. Nhiễm sắc tố trẻ em ở Mỹ gia
tăng 11% từ 1973-1988. Khối u nảo ở trẻ em cũng tăng 35% dẫn đến cái chết ở thiếu niên nam
lẫn nữ độ tuổi 15. Tỷ lệ ung thƣ trẻ em tăng 28% từ 1950-1987. Những loại ác tính chủ yếu là :

1. ALL: loại ung thƣ phổ biến nhất ở trẻ em, đặc tính là làm giảm Granulocytes, tế bào bạch

cầu chống lại sự tiêm nhiễm.

2. Loại Osteogenic sarcoma và ewing’s sarcoma, ung thƣ xƣơng.

3. Loại Neuroblastoma, phát triển bất cứ nơi nào chính yếu ở vùng bụng và làm sƣng.

4. Rhabdomyosarcoma, loại sarcoma mô mềm nhất phát triển ở đầu, cổ đƣờng tiểu tiện, hay

tứ chi.

5. Ung thƣ não: đặc tính là làm đau nhức đầu, choáng, hoa mắt, gặp khó khăn trong việc đi

lại và buồn nôn .

6. Loại Lymphomas và bệnh Hodgkin sƣng tuyến giáp trạng ở cổ , nách, vùng bụng dƣới,

yếu sức và sốt và triệu chứng khác.

7. Retinoblastoma : loại ung thƣ mắt ảnh hƣởng trẻ em dƣới 8 tuổi.

8. Khối u Wilms : ung thƣ thận và sƣng vùng bụng.

Điều trị hóa học nhƣ chiếu phóng xạ hay phƣơng pháp trị liệu hóa học tỷ lệ sống sót là từ 25-

85% tùy theo loại ung thƣ và tình trạng. Trong 30 năm vừa qua cơ hội cứu sống trẻ nhỏ tăng từ 4-75%.

Nguyên nhân ung thƣ

Trong suốt thời gian phôi thai, năng lƣợng và chất dinh dƣỡng cho cơ thể bé, cho trí óc và

những chức năng vật lý đƣợc truyền cho bé thông qua lá nhau và dây phôi thai. Trong suốt thời
gian phôi thai, từ khi tƣợng hình đến khi sinh ra, phôi thai con ngƣời tăng trọng lƣợng 3 tỷ lần.
Thực phẩm mà chúng ta ăn tóm lại sẽ là nguyên nhân chính của sự tiến hóa.

Trong tử cung, phôi thai hấp thụ những tinh chất thức ăn trong máu ngƣời mẹ cho tới khi

đƣợc 1 năm tuổi, chúng ta hấp thụ những thực phẩm trong sữa mẹ. Sau đó là ngũ cốc gắn liền
với nhân loại trong 25 triệu năm qua, trở thành nguồn dinh dƣỡng chính, với đặc tính mềm và dễ

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.