Trang Tử và Nam Hoa Kinh
Nguyễn Hiến Lê
Tạo Ebook:
Nguyễn Kim Vỹ
Nguồn truyện: vnthuquan.net
366 [3] Nguyên văn: phi sở dĩ tận hành dã – Có sách dịch là không làm tiêu chuẩn cho phép xử thế
đƣợc.
367 [4] L.K.h dịch là: nếu anh không có gì để can gián thì vua Vệ sẽ thấy anh làm thinh mà tỏ rằng
ông ta thắng anh.
368 [5] Tỉ Can là chú ruột của vua Trụ, cũng là con vua, nên gọi là Vƣơng tử.
369 [6] Bài II.9 chép là Tông, Khoái (2 nƣớc).
370 [7] H.C.H. dịch là: sao có thể dùng đức lớn mà cảm hoá ông ta đƣợc?
371 [8] L.K.h. dịch là: nếu bề ngoài anh cúi đầu trƣớc mặt ông ta mà trong lòng không chỉ trích ông
ta thì có ảnh hƣởng gì tới ông ta đƣợc.
372 [9] Nội trực, ngoại khúc nghĩa là bề ngoài chiều đời, nhƣng trong lòng vẫn giữ chủ trƣơng của
mình.
373 [10] Câu này mội sách giảng một khác. L.K.h. dịch là: kẻ nào có thành kiến thì chẳng thấy công
việc của mình dễ dàng ƣ? Trời rực rỡ không hợp với kẻ đó (!)
374 [11] L.K.h. dịch khác: Con chƣa đạt đƣợc cảnh giới hƣ không ấy nên con vẫn còn là Nhan Hồi.
Nếu con đạt đƣợc thì con sẽ không còn là Nhan Hồi nữa.
375 [12] L.K.h. dịch là: Nếu anh gặp đƣợc vua Vệ thì đừng động tâm vì địa vị của ông ta.
376 [13] D.N.L. và H.C.H đề dịch: không đi trên đƣờng là điều dễ, đi mà không để một vết chân trên
đất là điều khó. Nguyên văn: tuyệt tích dị, vô hành địa nan.
377 [14] H.C.H. dịch là: Làm việc ngƣời thì dễ, vô tâm mà thuận theo tự nhiên là khó. D.N.L.: Ở đời
mà có thành kiến thì dễ làm bậy, không có thành kiến thì khó làm bậy.
378 [15] Nguyên văn: Văn dĩ hữu trí trí giả hĩ. Chữ trí (trí tuệ) ở đây có lẽ nên hiểu là trực giác. Khi
mình đã hƣ tâm đƣợc rồi.
379 [16] Đời thƣợng cổ Trung Hoa không có ông vua nào tên là Kỉ Cừ, cho nên Văn Nhất Đa, một
thi sĩ kiêm học giả hiện đại, cho hai chữ Kỉ Cừ là Nhân Toại, mà Nhân Toại là Toại Nhân (ngƣời đầu