tiền mặt mà bạn nhận được. Hầu hết các ngân hàng sẽ không duyệt đơn vay vốn
của một doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn gần bằng 1. Thấp hơn 1, tất
nhiên, là mức quá thấp, bất kể bạn có bao nhiêu tiền mặt trong tài khoản ngân hàng.
Với hệ số thanh toán ngắn hạn thấp hơn 1, bạn hiểu rõ, mình sẽ sớm hết tiền vào
một thời điểm nào đó trong năm tới, trừ khi bạn tìm được cách làm ra nhiều tiền
mặt hơn, hoặc thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao khi nó cho các cổ đông thấy rằng doanh
nghiệp đang ngồi trên đống tiền mặt của mình. Chẳng hạn, Microsoft đã tích lũy
được số tiền mặt lên đến gần 60 tỷ đô-la (vâng, hàng tỷ), cho đến năm 2004, tập
đoàn mới tuyên bố trả cổ tức một lần là 32 tỷ đô-la cho các cổ đông. Bạn có thể
tưởng tượng hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty như thế nào trước đợt trả cổ tức
rồi đấy! (Và có lẽ nó cũng vẫn tuyệt vời sau đợt trả cổ tức).
HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH
Hệ số thanh toán nhanh (quick ratio) cũng được coi là công cụ kiểm thử vàng,
một cách gọi gợi đôi chút ý niệm về tầm quan trọng của nó. Công thức và phép tính
tỷ lệ này có dạng như sau:
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn
hạn - tồn kho
=
2.750
- 1.270
=
1,26
Nợ ngắn hạn
1.174
Lưu ý rằng hệ số thanh toán nhanh là hệ số thanh toán ngắn hạn sau khi trừ đi
tồn kho. Ý nghĩa của việc trừ đi tồn kho là gì? Gần như mọi khoản mục khác trong
hạng mục tài sản ngắn hạn hoặc là tiền mặt, hoặc có thể dễ dàng chuyển thành tiền
mặt. Chẳng hạn, hầu hết các khoản phải thu sẽ được thanh toán trong vòng 1-2
tháng, vì vậy chúng chẳng kém gì tiền mặt. Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh
nghiệp có thể dễ dàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình ra sao, mà
không cần đợi bán hàng tồn kho, hay biến chúng thành sản phẩm. Một doanh
nghiệp đọng nhiều tiền ở hàng tồn kho phải hiểu rằng các chủ nợ và nhà cung cấp
sẽ nhìn vào hệ số thanh toán nhanh của mình – và (trong hầu hết các trường hợp)
họ luôn kỳ vọng nó cao hơn 1.