[11]
Một loại động vật bò sát thuộc họ kỳ đà, luôn thay đổi màu sắc theo
môi trường.
[12]
Quadrille (tiếng Pháp) - điệu nhảy gồm số chẵn các đôi nhảy, xếp
đối diện nhau.
[13]
Pút - một đơn vị trọng lượng Nga, tương đương 16,3 ki-lô-gam.
[14]
Médaillon (tiếng Pháp) - đồ trang sức đeo trước ngực, hình bầu dục
hay hình cầu trong có để ảnh hoặc một hình gì khác.
[15]
Vécxta - một đơn vị đo chiều dài cũ ở Nga, bằng 1,06 ki-lô-mét.
[16]
Réséda (tiếng Pháp) - một cây họ thảo có cụm hoa hình như bông
hoặc chùm, hương rất thơm.
[17]
[18]
[19]
Napôlơ - một thành phố của Ý đẹp nổi tiếng nằm trên bờ biển. Klin
- một thị trấn thuộc tỉnh Maxcơva.
[20]
[21]
Viết tắt chữ madame (tiếng Pháp) - bà.
[22]
Thuyết thông linh - (từ chữ spiritus tiếng La tinh là linh hồn) - một
khuynh hướng thần bí, ra đời ở Mỹ thế kỷ XIX, và gắn với lòng tin rằng
tâm hồn người chết còn tồn tại dưới âm phủ. Trong thuyết thông linh:
Medius (tiếng La tinh nghĩa là trung bình) - là trung gian giữa thế giới thần
linh và con người. Thông qua đó, theo quan niệm của những người theo
thuyết thông linh, trong trạng thái xuất thần có thể chuyển “thông tin của
những người chết”.
[23]
Napôlêông (Bônapác) (1769-1821) - hoàng đế Pháp.
[24]
Ganniban Abram Pêtơrơ (khoảng 1697-1781) - người con của công
tước Etiôpi, bị người Thổ bắt cóc và tặng cho Nga hoàng Pêtơrơ I, sau là
người giúp việc cho Nga hoàng, thành thư ký và sau đó là một kỹ sư quân