Dù một số nghiên cứu cho thấy các cá nhân có tư duy cố định hoặc phát
triển rất rõ ràng về các phẩm chất như sự thông minh, nhưng cho rằng
Danielle là người không có tư duy phát triển là quá vội vàng. Tôi nghĩ
Danielle tin rằng mọi người ở chỗ làm hoặc có tố chất hoặc không, đó
không phải do cô có tư duy cố định không thay đổi về sự tự tin, mà vì cô
không thực sự hiểu về nơi làm việc. Nếu Danielle hiểu được sự tự tin trong
công việc đến từ đâu thì cô sẽ có thể thay đổi cách nhìn nhận bản thân.
Sự tự tin không đến từ bên trong, mà từ bên ngoài. Con người cảm thấy bớt
lo lắng – và tự tin hơn – trong lòng khi họ có thể chỉ ra những gì họ làm tốt
bên ngoài. Sự tự tin giả tạo sinh ra từ việc nhồi nhét những nghi ngờ về bản
thân. Sự tự tin trống rỗng đến từ những lời nói vô vị với cha mẹ trong giờ
ăn trưa. Sự tự tin thực sự đến từ những kinh nghiệm thể hiện sự làm chủ của
bản thân, là những thời điểm thành công thực sự mà ta đã trải qua, đặc biệt
khi mọi việc có vẻ khó khăn. Dù ta đang nói về tình yêu hay công việc thì
sự tự tin có thể đè bẹp nỗi bất an cũng xuất phát từ trải nghiệm. Không còn
con đường nào khác.
Không hiếm những khách hàng trong độ tuổi 20 đến trị liệu với hy vọng
rằng tôi có thể giúp họ tăng sự tự tin. Một số hỏi rằng tôi có thôi miên
không và liệu pháp chữa bệnh bằng thôi miên có thể giúp họ hay không (tôi
không thôi miên và liệu pháp đó không giúp được họ), hoặc họ hy vọng
rằng tôi có thể giới thiệu cách chữa bệnh bằng thảo dược nào đó (tôi không
thể). Tôi giúp những người trong độ tuổi 20 tìm kiếm sự tự tin bằng cách
đưa họ quay trở lại với công việc hay các mối quan hệ với những thông tin
tốt hơn. Tôi dạy họ cách làm chủ cảm xúc tốt hơn. Tôi cho họ biết thực sự
tự tin là gì.
Theo nghĩa đen, tự tin có nghĩa là “với sự tin tưởng.” Trong tâm lý học
nghiên cứu, cụm từ chính xác hơn là tính hiệu quả bản thân, hay khả năng
làm việc hiệu quả hay cho ra kết quả mong đợi. Dù bạn dùng từ nào đi nữa
thì tự tin nghĩa là tin tưởng bản thân để làm việc – dù công việc đó là nói