10
. Toa Đô, Ô Mã(tức Ô Mã Nhi): Hai tướng nhà Nguyên sang đánh
nước ta đời Trần. Toa Đô thị thua trận ở Tây Kết(Hải Hưng) và bị giết còn
Ô Mã Nhi thì bị bắt ở sông Bạch Đằng năm 1288. Nguyên văn ở đây có lẽ
nhầm.
11
. Hàm Tử, Bạch Đằng: bến Hàm Tử(Hải Hưng) là nơi Trần Nhật Duật
phá quân Toa Đô, Sông Bạch Đằng(Quảng Ninh) là nơi Ô Mã Nhi bị bắt
sống.
12
. Con đỏ: Con mới đẻ ra còn đỏ. Ở đây chỉ người dân nói chung.
13
. Chim trả(sả), hươu đen: hai thứ vật quý mà quan lại nhà Minh bắt dân
ta cống nộp.
14
. Trúc: xưa chưa có giấy, chép sử trên thẻ trúc, đây nói tội ác nhiều vô
cùng, ghi chép không hết.
15
. Lược thao: tam lược lục thao, hai sách dạy binh pháp.
16
. Hưng phế. nói việc các triều đại khi dựng lên, khi bị lật đổ?
17
. Đồ hồi: mưu tính việc khôi phục lại.
18
. Nơi duy ác: mùng màn trong quân đội, nơi tướng chỉ huy ở, bàn bạc
việc quân.
19
. Về đông: do chữ “dục đông” trong nguyên văn, lấy lời của Lưu Bang
khi bị Hạng Võ phong cho vào Tây Thục, Lưu Bang có ý bực tức nói: ''Dư
diệc dục đông nhĩ, an năng uất uất cửu cư thử hổ''?(Ta cũng muốn trở về
đông, sao chịu bực tức mà ở mãi chốn này ư?). Nguyễn Trãi mượn lời này
để nói Lê Lợi khởi nghĩa ở Tây Đô(Thanh Hóa) muốn tiến ra Đông Đô(Hà
Nội).
20
. Phía tả: Tin Lăng Quân nước Ngụy nghe tiếng Hầu Doanh là một
người hiền sĩ, đem xe đến đón, mình ngồi phía hữu, để trống phía tả cho
Hầu Doanh(bên tả là ngồi trên). Nghĩa bóng là tìm người hiền giúp việc.
21
. Hung đồ: bọn kẻ cướp hung hăng tàn bạo chỉ giặc Minh.
22
. Vận nước: dịch chữ quốc bộ trong nguyên văn.