23
. Linh sơn: núi Chí Linh, thuộc huyện Lang Chánh, thượng du Thanh
Hóa.
24
. Khôn huyện: cũng gọi là Khôi sách, một địa điểm gần Nho Quan(Hà
Nam Ninh).
25
. Ngọn cờ: do chữ ''yết can vi kỳ'' trong Hán thư(truyện Trần Thắng,
Hạng Tịch): Lấy cần trúc làm cờ. ý nói khởi binh vội vàng chưa kịp may
sắm cờ xí, phải dùng tạm cần Trúc làm cờ.
26
. Chén rượu: nguyên văn ''đầu giao hưởng sĩ''. Xưa có viên tướng giỏi,
được người ta biếu một bình rượu,
27
. Bồ Đằng: tên một ngọn núi, cũng gọi là Bồ Liệp hay Bồ Cứ, thuộc
Quỳ Châu(Nghệ Tĩnh)(đừng nhầm lẫn với Bồ Đề ở bờ sông Nhị Hà).
28
. Trà Lân: cũng gọi là Trà Long, thuộc phủ Tương Dương(Nghệ Tĩnh).
29
. Trúc chẻ, tro bay: ý nói quân giặc tan rã nhanh chóng như chẻ trúc
như tro bay vung.
30
. Sĩ khí, quân thanh: chí khí và thanh thế của binh sĩ.
31
. Trần Trí, Sơn Thọ, Lý An, Phương Chính: các tướng nhà Minh.
32
. Tày kinh: tức thành Tày Nhai(Thanh Hóa) do nhà Hồ đắp.
33
. Đông Đô: tức Thăng Long(Hà Nội).
34
. Ninh Kiều: tên đất thuộc huyện Chương Mỹ(Hà - Sơn - Bình).
35
. Tốt Động: cũng có sách ghi là Tụy Động, một xã ở huyện Mỹ
Lương(nay là Chương Mỹ, Hà - Sơn - Bình).
36
. Trần Hiệp, Lý Lượng, Vương Thông, Mã Anh: tướng giặc Minh.
37
. Mưu phạt tâm công: đánh bằng mưu trí và đánh vào lòng người.
38
. Tuyên Đức: niên hiệu vua Tuyên Tông nhà Minh.
39
. Thạnh, Thăng: Mộc Thạnh, Liễu Thăng, tướng nhà Minh
40
. Chi Lăng: địa điểm gần Lạng Sơn.
41
. Mã An: ở xã Mai Sơn, thuộc Lạng sơn.