VIỆT NAM MỘT THIÊN LỊCH SỬ - Trang 485

23

. Linh sơn: núi Chí Linh, thuộc huyện Lang Chánh, thượng du Thanh

Hóa.

24

. Khôn huyện: cũng gọi là Khôi sách, một địa điểm gần Nho Quan(Hà

Nam Ninh).

25

. Ngọn cờ: do chữ ''yết can vi kỳ'' trong Hán thư(truyện Trần Thắng,

Hạng Tịch): Lấy cần trúc làm cờ. ý nói khởi binh vội vàng chưa kịp may
sắm cờ xí, phải dùng tạm cần Trúc làm cờ.

26

. Chén rượu: nguyên văn ''đầu giao hưởng sĩ''. Xưa có viên tướng giỏi,

được người ta biếu một bình rượu,

27

. Bồ Đằng: tên một ngọn núi, cũng gọi là Bồ Liệp hay Bồ Cứ, thuộc

Quỳ Châu(Nghệ Tĩnh)(đừng nhầm lẫn với Bồ Đề ở bờ sông Nhị Hà).

28

. Trà Lân: cũng gọi là Trà Long, thuộc phủ Tương Dương(Nghệ Tĩnh).

29

. Trúc chẻ, tro bay: ý nói quân giặc tan rã nhanh chóng như chẻ trúc

như tro bay vung.

30

. Sĩ khí, quân thanh: chí khí và thanh thế của binh sĩ.

31

. Trần Trí, Sơn Thọ, Lý An, Phương Chính: các tướng nhà Minh.

32

. Tày kinh: tức thành Tày Nhai(Thanh Hóa) do nhà Hồ đắp.

33

. Đông Đô: tức Thăng Long(Hà Nội).

34

. Ninh Kiều: tên đất thuộc huyện Chương Mỹ(Hà - Sơn - Bình).

35

. Tốt Động: cũng có sách ghi là Tụy Động, một xã ở huyện Mỹ

Lương(nay là Chương Mỹ, Hà - Sơn - Bình).

36

. Trần Hiệp, Lý Lượng, Vương Thông, Mã Anh: tướng giặc Minh.

37

. Mưu phạt tâm công: đánh bằng mưu trí và đánh vào lòng người.

38

. Tuyên Đức: niên hiệu vua Tuyên Tông nhà Minh.

39

. Thạnh, Thăng: Mộc Thạnh, Liễu Thăng, tướng nhà Minh

40

. Chi Lăng: địa điểm gần Lạng Sơn.

41

. Mã An: ở xã Mai Sơn, thuộc Lạng sơn.