01) Nguyễn Phúc Chu (1691-1725)
Con trưởng của chúa Nguyễn Phúc Trăn, thân mẫu người họ Tống.
Sinh năm Ất Mão (1675), nối nghiệp Chúa tháng 1 năm Tân Mùi
(1691), xưng là Tiết chế Thủy Bộ Chư dinh, Tổng Nội Ngoại Bình
chương quân quốc trọng sự, hàm Thái bảo, tước Tộ Quận công.
Dân thường gọi Nguyễn Phúc Chu là Quốc Chúa.
Nguyễn Phúc Chu ở ngôi chúa 34 năm (1691-1725), mất vào năm Ất
Tị (1725), thọ 50 tuổi.
02) Nguyễn Phúc Chú (1725-1738)
Con trưởng của Nguyễn Phúc Chu, thân mẫu cũng là người họ Tố
Sinh vào tháng 12 năm Bính Tí (1696), nối nghiệp Chúa tháng 4 năm
Ất Tị (1725), xưng là Tiết chế Thủy Bộ Chư dinh, Tổng Nội Ngoại
Bình chương quân quốc trọng sự.
Dân thường gọi Nguyễn Phúc Chú là Ninh Vương.
Nguyễn Phúc Chú ở ngôi chúa 13 năm, mất vào tháng 4 năm Mậu
Ngọ (1738), thọ 42 tuổi.
03) Nguyễn Phúc Khoát (1738-1765)
Con trưởng của Nguyễn Phúc Chú, thân mẫu người họ Trương.
Sinh vào tháng 8 năm Giáp Ngọ (1714), nối nghiệp Chúa từ tháng 4
năm Mậu Ngọ (1738), xưng là Tiết chế Thủy Bộ Chư dinh, Tổng Nội
Ngoại Bình chương quân quốc trọng sự, hàm Thái bảo, tước Hiểu
Quận công.
Dân thường gọi Nguyễn Phúc Khoát là Võ Vương.
Nguyễn Phúc Khoát ở ngôi chúa 27 năm, mất vào tháng 4 năm Ất Dậu
(1765), thọ 51 tuổi.
04) Nguyễn Phúc Thuần (1765-1777)