90 nhưng sách in nhầm tr.93. 60. Marcel
Gaultier, Sdd.tr 95. 61. Quốc sử quán triều
Nguyễn, Đại Nam thực lục chính biên, Đệ tứ
kỷ, Q. XXVII, bản dịch tập 7, NXB Giáo Dục, HN
2006, tr. 733. 62. Cao Xuân Dục (chủ biên),
Quốc triều chánh biên toát yếu, Nhóm Nghiên
cứu lịch sử Việt Nam, SG 1972, tr.317. 63.
Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục
chính biên, Đệ tứ kỷ, Q.XXVII, bản dịch, tập 7,
tr.319, 783. 64. Quốc sử quán triều Nguyễn,
Đại Nam thực lục chính biên, Đệ tứ kỷ,
Q.XXVII, bản dịch, tập 7, tr. 797. 65. Trích lại
từ Võ Duy Dương với cuộc kháng chiến Đồng
Tháp Mười, công trình biên khảo của Tổ
nghiên cứu Lịch sử Dân Tộc, thuộc ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy Đồng Tháp, do Nguyễn Hữu Hiếu
chủ biên, NXB Đồng Tháp, 1992, tr. 279. 66.
Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục
chính biên, Đệ tứ kỷ, bản dịch, tập 8, tr. 81-82.
67. Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực
lục chánh biên, Đệ tứ kỷ, bản dịch tập 8, tr.
283, 461. 68. Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại
Nam liệt truyện, Nhị tập, bản dịch, tập 3, NXB
Thuận Hóa, Huế, 2006, tr. 181. 69. Trần Thị
Sanh làm “vợ nhỏ” Trương Định vào năm ký
Hòa ước Nhâm Tuất (1862) nhưng bà viết
đơn nhận làm vợ nhỏ Trương Định hai năm,
bắt đầu từ năm 1859 - năm Trương Định
chưa cầm đầu nghĩa quân chống Pháp. Khai
như thế để chứng tỏ bà không liên hệ gì với
những hoạt động chống Pháp của Trương
Định từ năm 1861 trở đi. 70. Thư viết tay vào