thể áp dụng trong rất nhiều trường hợp. Sau đây mình sẽ giới thiệu một số
quy tắcc đánh dấu trọng âm cơ bản nhất:
Đối với các từ có 2 âm tiết, ta có 4 quy tắc cơ bản:
• Thứ nhất, đối với hầu hết các danh từ và tính từ có 2 âm tiết trong
tiếng Anh thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ nhất. VD:
center, object, flower,
happy, clever, sporty…
• Thứ 2, các động từ có ận cùng là
ow
, trọng tâm rơi vào âm tiết thứ
nhất.
VD:
borrow, follow.
• Thứ 3, hầu hết các động từ, giới từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào
âm tiết thứ 2. Chẳng hạn:
relax, receive, accept, among, aside, between,…
• Thứ 4, những từ có 2 âm tiết nnhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố
thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Chẳng hạn từ:
dislike, redo, prepare,
unwise,…
Đối với các từ có 3 hay nhiều hơn 3 âm tiết.
• Với các danh từ có 3 âm tiết và âm tiết thứ 2 có chứa âm
/ə/
hoặc
i
thì trọng tâm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. VD: par
adise, pharmacy, holiday,
resdent…
• Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm
/ə/
thì trọng tâm rơi
vào âm tiết thứ 2. VD:
consider, remember, examine,…
• Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm i ngắn hoặc
/ə/
thì trọng
âm rơi vào âm tiết thứ 2. VD:
familiar, considerate,…
Đối với các từ ghép:
• Danh từ ghép: trọng âm ở âm tiết thứ nhất. VD:
doorman,
typewriter, greenhouse,…
• Động từ và tính từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Chẳng hạn:
understand, overflow, self-confident, well-dressed, hard-working,…
Và còn rất nhiều quy tắc khác cùng những trường hợp ngoại lệ. Bằng
cách luyện tập thường xuyên, chúng ta sẽ dần dần quen với mặt từ và nhớ
được trọng âm của chúng một cách tự nhiên. Chúc các bạn học vui.
Xin cảm ơn các bạn!