3.
03 Dạng rút gọn
Cũng giống như bất kì một ngôn ngữ nào trên thế giới, khi nói tiếng
Anh người dùng sử dụng rất nhiều câu hay từ rút gọn nhằm đạt sự nhanh
chóng và đa dạng. Chúng rất đơn giản nhưng chỉ khi bạn đã biết hay hiểu
về nó thì mới đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sau đây sẽ là một số
dạng rút gọn (contractions) phổ biến nhất trong tiếng Anh.
Dạng rút gọn được hiểu đơn giản là một từ được rút gọn một hoặc một
vài chữ cái. Có thể nhận thấy dấu phẩy trên là đặc điểm nhận dạng của
dạng rút gọn. Dấu phẩy trên xuất hiện đúng vị trí cua những chữ cái được
lược bỏ. Ví dụ như từ can't. Can't viết tắt của cannot, dấu phẩy trên được
đặt giữa chữ n và t. Đọc là can't/can't.
Về cơ bản, có 2 dạng rút gọn: rút gọn khẳng định (positive
contractions) và rút gọn phủ định (negative contractions).
Trước hết, hãy cùng mình xem xét một số từ ở dạng rút gọn khẳng
định nhé!
- I am được rút gọn thành l'm với dấu phẩy được thêm giữa chữ I và
m. I'm.
VD: I'm Jenny.
She is; He is; It is
được rút gọn thành
She’s; He’s; It’s
, dấu phẩy đặt ở
đúng vị trí chữ i bị mất đi.
She's; He's;lt's.
VD: She's coming here.
We are;They are;You are
rút gọn thành
We're;They're;You're
, tương tự
dấu phẩy được đặt ở vị trí chữ a bị mất đi.
We're;They're;You're.
VD: They're playing tennis.
Các từ
have (H-A-V-E), has (H-A-S)
và
had (H-A-D)
đều được rút
gọn bằng cách lược bỏ đi hai chữ cái h và a rồi thêm dấu phẩy trước các
chữ cái còn lại.
VD: They've gone out. We've been here for 2 hours. She's left. It's
been taken. We'd better hurry up... v.v.