Đôi khi, bất đắc dĩ bạn sẽ phải ngắt lời giừa chừng khi người khác
đang nói (Interrupting), hãy đừng ngại và nói như sau:
• Sorry to interrupt, but...
(Xin lỗi phải ngắt lời, nhưng...). Ví dụ:
Sorry to interrupt, but would you mind listening to the form director's
perspective for a bit? (Xin lỗi phải ngắt lời, nhưng các bạn có thể lắng nghe
ý kiến của cựu giám đốc một chút không?)
• Could I just come in here?
(Tôi có thể ngắt lời bạn và nói một
chút về việc này được chứ?)
Nếu bạn không hiểu rõ ý kiến của ai đó, bạn có thể yêu cầu họ làm rõ
lại ý kiến của mình (
Asking for clarifiation
) bằng cách:
• Sorry I don't see what you mean
. (Xin lỗi tôi không rõ ý bạn
muốn nói là gì)
• When you say... do you mean...?
(Khi bạn nói về... Có phải ý bạn
là...). Ví dụ:
When you say this issue, do you mean our policy on gifts?
(Khi bạn nói về vấn đề này, có phải ý bạn là chính sách của chúng ta về quà
tặng?).
Bạn sẽ nói thế nào để thuyết phục người khác, hãy sử dụng một số
mẫu câu sau để hướng người nói về quan điểm của bạn nhé:
• Isn't it the case that...?
(Đó không phải trường hợp mà… sao?).
>Ví dụ: Isn’t it the case that our rivals to encounter with two years ago?
(Đó không phải trường hợp mà các đối thủ của chúng ta đã gặp phải 2 năm
trước sao?)
• Wouldn’t you agree that…?
(Bạn không đồng ý rằng… sao?).
Ví dụ:
Wouldn’t you agree that by implementing this project, we could increase
our annual turnover and the amount of client base simultaneously?
(Bạn
không đồng ý rằng việc tiến hành dự án này, chúng ta đồng thời có thể tăng
doanh thu hàng năm và số lượng khách hàng thân thiết sao?)
• Don’t you think that…?
(Bạn không nghĩ rằng… sao?).
Ví dụ: Don’t
you think that everyone should have a second chance?
(Bạn không nghĩ
rằng mọi người đều nên có cơ hội sao?)
Vừa rồi chúng ta đã cùng nhau đưa ra rất nhiều mẫu câu có ích cho
các buổi thảo luận, hội họp hay đàm phán. Hãy thực hành các tình huống