cả các kiểu quy trình mà Garvin đã xác định.
9. Dưới nhiều hình thức khác nhau, nhiều học giả đã khám phá chi tiết khái
niệm “quy trình” là khối xây dựng cơ bản của năng lực tổ chức và lợi thế
cạnh tranh. Có lẽ trong số các công trình như vậy, có ảnh hưởng nhất là R.
R. Nelson and S. G. Winter, An Evolutionary Theory of Economic Change
(Cambridge, MA: Belknap Press, 1982). Nelson và Winter nói đến “thói
quen” mà không phải là quy trình, nhưng khái niệm cơ bản là như nhau. Họ
chứng minh rằng các công ty xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng cách phát
triển các thói quen tốt hơn so với các công ty khác, và rằng thói quen tốt chỉ
được phát triển thông qua việc lặp lại một cách nhất quán các hành vi hiệu
quả. Sau khi được thành lập, các thói quen tốt sẽ khó thay đổi. Ví dụ, M. T.
Hannan and J. Freeman, “The Population Ecology of Organizations,”
American Journal of Sociology 82, no. 5 (1977): 929–964. Các công trình
sau này đã khám phá và chứng minh sức mạnh của khái niệm về quy trình
(được gọi với nhiều cái tên khác nhau, năng lực của tổ chức, khả năng thay
đổi, và năng lực cốt lõi) như một nguồn lợi thế cạnh tranh. Ví dụ về các công
trình này bao gồm Examples of this work include D. J. Collis, “A Resource-
Based Analysis of Global Competition: The Case of the Bearings Industry,”
Strategic Management Journal 12 (1991): 49–68; D. Teece and G. Pisano,
“The Dynamic Capabilities of Firms: An Introduction,” Industrial and
Corporate Change 3, no. 3 (1994): 537–556; và C. K. Prahalad and G.
Hamel, “The Core Competence of the Corporation,” Harvard Business
Review, May–June 1990, 79–91. Quan điểm của chúng tôi là dù những
nghiên cứu này đã vô cùng sâu sắc, ví dụ như nghiên cứu về quan điểm
nguồn lực mà chúng ta nói trong ghi chú 3, nhưng nó bị giới hạn hoặc của
việc mở rộng định nghĩa của “quy trình” để bao gồm tất cả các yếu tố quyết
định lợi thế cạnh tranh, hoặc vì lợi ích của sự hiểu biết toàn vẹn, không bao
gồm các yếu tố quan trọng của khả năng của doanh nghiệp trong phạm vi
phân tích. Để biết thêm về điều này, đọc A. Nanda, “Resources, Capabilities,
and Competencies,” in Organizational Learning and Competitive Advantage,
eds. B. Moingeon and A. Edmondson (New York: The Free Press, 1996),
93–120.
10. Đọc Leonard-Barton, “Core Capabilities and Core Rigidities”.
11. Đọc C. Wickham Skinner, “The Focused Factory,” Harvard Business
Review, May–June 1974.
12. Chet Huber, chủ tịch sáng lập dịch vụ viễn thông tin học OnStar của
General Motors, đã cho chúng ta thấy tầm quan trọng của sự phân biệt giữa
nguồn lực (con người) và các quy trình: “Một trong những bài học lớn nhất
tôi nhận ra rằng công ty cần sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tạo lợi nhuận chứ
không phải là cá nhân trong công ty. Các cá nhân cần hành động giống như
những vận động viên bơi nghệ thuật để giữ cho các tổ chức liên kết tốt.”
230