và sử dụng các từ được ghép bởi các chữ cái đầu tiên như MDQ, PSD,
GPD và SAA.
Kết quả là, trong những ngày đầu tham dự các cuộc họp, tôi hầu như
không hiểu người diễn thuyết đang nói gì. Tôi đã ngắt lời diễn giả và yêu
cầu họ dịch nội dung buổi họp sang ngôn ngữ thông thường. Điều đó khiến
mọi người cảm thấy phần nào khó chịu nhưng sau đó cũng nhanh chóng
chấp nhận.
Dưới đây là một vài thuật ngữ IBM phổ biến mà tôi biết:
SINH ĐỘNG, TINH CHỈNH, VÀ PHA CHẾ - Những điều cần làm để
cải thiện phông nền của các bài thuyết trình.
ĐUN SÔI ĐẠI DƯƠNG - Chỉ tất cả cách thức và sự lựa chọn để thực
hiện nhiệm vụ.
MỨC ĐỘ THẤP - Mô tả một văn bản mới được sửa đổi (chỉnh sửa hay
pha chế lại); thường được sử dụng khi phàn nàn về một điều gì đó: “Lou,
anh đang làm việc với phiên bản ở mức độ thấp đấy”.
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ - Điều bạn làm ngay từ đầu cuộc họp giúp
mọi người có thể hiểu được nội dung.
HỌP NHÓM RIÊNG - Điều mà hai hay nhiều người cần hành động
trước một vấn đề bế tắc trong cuộc họp - cụ thể là thảo luận lại sau khi cuộc
họp kết thúc.
ĐIỂM DỪNG - Vào thời điểm khi một cuộc họp phải kết thúc cho dù
bất cứ điều gì xảy ra (Tôi dần trở nên thích biệt ngữ này và ngày nay, tôi
vẫn sử dụng nó).