ẤU HỌC KHẢI MÔNG - Trang 74

Chú thích

[1]

Học chữ tàu, phải xét cho rỏ ba đều: 1° Văn pháp: cho

biết chữ nào phải đặt chỗ nào, cho trúng cách, theo như
người tàu. Như:

1

Văn

2

vương

3

ưu

4

dân

5

chi

6

ưu

7

dân

8

diệc

9

ưu

10

kỳ

11

ưu. –

2

Vua

1

Văn

3

lo

6

việc lo

5

của

4

dân,

7

dân

8

cũng

9

lo

11

việc lo

10

của người. – 2° Lục thơ: tượng

hình, Như: Ngưu, ngư; chỉ sự hay là xử sự. Như: thượng, hạ;
hội ý. Như: lâm = rừng, minh = sáng; hài thinh hay là hình
thinh. Như: hà = sông, quốc = nước; chuyển chú. Như: Nhạc,
lạc ; giả tá. Như: Vật = cờ, giả mượn làm vật = chớ; nhi = ria,
làm nhi = mà; chi = cỏ, làm chi = đó v.v. – 3° Điển cố, là phải
coi cổ văn cho nhớ lời hay tiếng tốt, người xưa nói mà nói
theo; vì cũng là lời nói, mà có người khéo nói, ai ai cũng
chịu. Như đồ khéo, tuy ít tay làm đặng, mà ai coi tới, lại
không cho là khéo? Món ngon, ăn tới, ai chẳng lấy làm
ngon?

[2]

Trong Hiếu Kinh, có nhiều câu, hiểu đặng hai thế. Ấy nên học

phải cho có ý. Như: Ái thân giả bất cảm ố ư nhơn, kẻ thương cha
mẹ
chẳng dám để cho người ta ghét; kỉnh thân giả bất cảm
mạn ư nhơn; kẻ kính cha mẹ chẳng dám để cho người ra khinh
dễ. – Hiếu tử, chi tang thân dã, khốc bất ỷ; con thảo nó mất cha
mẹ vậy, (thì) khóc tắc tiếng; v.v.

Hiếu kinh thông, tứ thơ thục; như lục kinh, thỉ khả độc.
Lorsqu’on a bien compris le livre de la Piété filiale, et qu’on
sait par coeur les quatre livres classiques, on commence à

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.