Sự việc gai (ma là cây gai, gai cũng làm trở ngại cho bước đường đi), lý luận có nhiều sai lầm, mặt trời bị
mây che, đành phải ưng chịu.
109.
勿上舊轍, 甘駕新車, 東西南北, 穩步康衢.
Vật thượng cựu triệt, cam giá tân xa, đông tây nam bắc, ổn bộ khang cù.
Đừng đi theo vết cũ, đổi mới xe khác ngồi, bốn phương đông tây nam bắc, đi đường bộ yên vui.
110.
夜夢被鼠驚, 醒來不見人, 終宵廢寢, 直到天明.
Dạ mộng bị thử kinh, tỉnh lai bất kiến nhân, chung tiêu phế tẩm, trực đáo thiên minh.
Chuột quấy rầy tan giấc mộng, tỉnh ra chẳng thấy có ai, trằn trọc suốt đêm không ngủ được, mong trời
sáng để sang ngày mới.
111.
秋霜肅, 夏日炎, 新花鮮了舊花淹, 世情看冷暖, 逢者不須言.
Thu sương túc, hạ nhật viêm, tân hoa tiên tiển liễu cựu hoa yêm, thế tình khan lãnh noãn, phùng giả bất
tu ngôn.
Sương thu ngắn lại, trời hạ nóng chang, hoa mới tươi tốt hoa cũ héo tàn, tình đời là vậy, luận bàn chi nữa
không nhờ cậy được ai đâu.
112.
未展英雄志, 馳驅不憚勞, 敢將休咎蔔, 西北奪前標.
Vị triển anh hùng chí, trì khu bất đạn lao, cảm tương hưu cữu bặc, tây bắc đoạt tiền tiêu.
Muốn tỏ chí anh hùng, quyết tâm theo đến cùng, thôi đừng xoay sở nữa, Tây bắc mới làm nên.
113.
屙染沈沈, 終日昏昏, 雷門一震, 體健身輕.
A nhiễm trầm trầm, chung nhật hôn hôn, lôi môn nhất chấn, thể kiện thân khinh.
Bệnh dịch lan tràn, suốt ngày u ám, cửa sấm một hướng Đông, thân thể khỏe mạnh.
114.
易非易, 難非難, 忽地起波瀾, 歡笑兩三番.
Dị phi dị, nan phi nan, hốt địa khởi ba lan, hoan tiếu lưỡng tam phan.
Dễ chẳng dễ, khó không khó, đất bổng nổi sóng gió, cười vui hai ba phen.
115.
路不通, 門閉塞, 謹慎提防, 雲藏月黑.
Lộ bất thông, môn bế tắc, cẩn thận đề phòng, vân tàng nguyệt hắc.
Đường chẳng thông, cửa bế tắc, cẩn thận đề phòng, mây che trăng tối.
116.
蝸角蠅頭利, 而今已變通, 草頭人笑汝, 宜始不宜終.
Oa giác dăng đầu lợi, nhi kim dĩ biến thông, thảo đầu nhân tiếu nhữ, nghi thuỷ bất nghi chung.
Chỉ là lợi nhỏ như sừng con ốc sên như đầu của con ruồi nhặng, nay đã thông hiểu rồi, đầu cỏ người cười
anh, nên đầu nhưng chẳng nên cuối.
117.
珠玉走盤中, 田園定阜豐, 休言謀未遂, 此去便亨通.
Châu ngọc tẩu bàn trung, điền viên định phụ phong, hưu ngôn mưu vị toại, thử khứ tiện hanh thông.
Châu ngọc chạy vô mâm, ruộng vườn thêm sung túc, đừng nói việc chưa rồi, vận may đến đúng lúc.
118.
月已明, 花再發, 事悠悠, 無不合.
Nguyệt dĩ minh, hoa tái phát, sự du du, vô bất hợp.
Trăng đang sáng, hoa nở thêm, công việc tiến triển, chẳng có gì ngăn.
119.
朦朧秋月映朱門, 林外鳥聲遠寺僧, 自有貴人來接引, 何須巧語似流鶯.
Mông lung thu nguyệt ánh châu môn, lâm ngoại điểu thanh viễn tự tăng, tự hữu quí nhân lai tiếp dẫn, hà
tu xảo ngữ tự lưu oanh.
Mơ hồ trăng thu chiếu cửa son, tăng ở chùa xa nghe tiếng chim, có quí nhân giúp đỡ, cần gì trau chuốt nói
khéo giọng oanh.
120.
事未寬, 心不安, 疑慮久, 始安然.
Sự vị khoan, tâm bất an, nghi lự cửu, thuỷ an nhiên.
Việc chưa thấy mở rộng, trong tâm chẳng an, suy tính cho sâu, tự nhiên được việc.
121. 虛
名虛位久沈沈, 祿馬當求未見真, 一片彩雲秋後至, 去年風物一時新.
Hư danh hư vị cửu trầm trầm, lộc mã đương cầu vị kiến chân, nhất phiến thể vân thu hậu chí, khứ niên
phong vật nhất thời tân.