BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ - Trang 8


083.

我何宿, 我何宿, 海東河北成名錄, 一段神光, 直沖天瀆.

Ngã hà túc, ngã hà túc, hải đông hà bắc thành danh lục, nhất đoạn thần quang, trực xung thiên độc.
Làm sao giữ? làm sao giữ? biển đông sông bắc ngày nay đã đổi chủ, thì thôi cũng quyết một phen, liều

mình phá tan giặc dữ.

084.

金鱗入手, 得還防走, 若論周旋, 謹言緘口.

Kim lân nhập thủ, đắc hoàn phòng tẩu, nhược luận chu toàn, cẩn ngôn giam khẩu.

Vảy vàng vào tay, coi chừng bị mất, muốn được vững bền, cẩn thận lời nói.

085.

傾一 次, 展愁眉, 天地合, 好思為.

Khuynh nhất thứ, triển sầu mi, thiên địa hợp, hảo tư vi.
Một lần gãy đổ, phát sinh chuyện buồn, ráng mà thuận thảo, cuộc sống mới an.

086.

野鬼張弧射主人, 暗中一箭鬼魂驚, 忽然紅日沉江海, 難破空中事不明.

Dã quỉ trương hồ xạ chủ nhân, ám trung nhứt tiễn quỉ hồn kinh, hốt nhiên hồng nhựt trầm giang hải, nan
phá không trung sự bất minh.
Quỷ đồng trương cung bắn chủ nhân, khua vang bóng tối quỉ hồn kinh, thình lình bóng đổ rơi trong biển,

tình sự không bàn được rõ minh.

087.

福星照, 吉宿臨, 青天有日見天真, 龍飛下載到明庭.

Phước tinh chiếu, cát tú lâm, thanh thiên hữu nhật kiến thiên chân, long phi hạ tải đáo minh đình.

Phước tinh chiếu mạng, sao tốt hộ thân, ban ngày trời sáng, hiểu rõ thiên chân, rồng bay trên cao, hạ
xuống sân sáng.

088.

獨釣寒潭, 中途興闌, 水寒魚不餌, 空載月明還.

Độc điếu hàn đàm, trung đồ hưng lan, thuỷ hàn ngư bất nhĩ, không tải nguyệt minh hoàn.
Một mình câu ở đầm lạnh, nửa chừng sóng dậy phá tan cuộc cờ, nước lạnh cá không ăn mồi, trời trong
trăng sáng đành quay về.


089.

不歸一, 勞心力, 貴人旁, 宜借力.

Bất qui nhất, lao tâm lực, quí nhân bàng, nghi tá lực.
Chẳng đồng lòng, hao tâm sức, được người giúp, mới thành công.


090.

雲盡月當中, 光輝到處通, 路途逢水順, 千里快如風.

Vân tận nguyệt đương trung, quang huy đáo xứ thông, lộ đồ phùng thuỷ thuận, thiên lý khoái như phong.
Mây tan trăng hiện rõ, chiếu sáng khắp nơi nơi, đường đi xuôi dòng chảy, ngàn dặm vui như gió.


091.

劍戟列山林, 盜賊必來侵, 敗走擒搜定, 封侯蔭子孫.

Kiếm kích liệt sơn lâm, đạo tặc tất lai xâm, bại tẩu cầm sưu định, phong hầu ấm tử tôn.
Kiếm kích bày lớp lớp, đạo tặc ắt xâm lăng, tìm bắt cho bằng hết, con cháu hưởng công danh.


092.

岸闊水深舟易落, 路遙山險步難行, 蛇行自有通津日, 月上天空分外明.

Ngạn khoát thuỷ thâm châu dị lạc, lộ dao sơn hiểm bộ nan hành, xà hành tự hữu thông tân nhật, nguyệt
thượng thiên không phận ngoại minh.
Bờ rộng nước sâu, thuyền dễ chìm, đường xa núi hiểm khó đi thêm, biết cách vòng vèo thì tới được, trời

trong trăng sáng đã kề bên.

093.

擬欲遷而未可遷, 提防喜處惹勾連, 前途若得陰人引, 變化魚龍出大淵.

Nghĩ dục thiên nhi vị khả thiên, đề phòng hỉ xứ nhạ câu liên, tiền đồ nhược đắc âm nhân dẫn, biến hoá

ngư long xuất đại uyên.
Ý muồn dời mà chưa kịp dời, đề phòng mưu hại ở nơi nơi, tiền đồ nếu được người trên giúp, cá rồng biến

hóa bay lên khỏi vực sâu.

094.

一人去, 一人入, 清風明月兩相猜, 獲得金鱗下釣台.

Nhất nhân khứ, nhất nhân nhập, thanh phong minh nguyệt lưỡng tương sai, hoạch đắc kim lân hạ điếu

đài.
Một kẻ đi ra, một kẻ vào, gió mát trăng sáng cũng đáng ngờ, câu được cá vàng dưới chòi câu.

095.

喜未穩, 悲已遭, 大雨狂風吹古木, 人人盡道不堅牢.

Hỉ vị ổn, bi dĩ tao, đại vũ cuồng phong xuy cổ mộc, nhân nhân tận đạo bất kiên lao.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.