069.
不足不足, 難伸心曲, 野塘雨過月如鉤, 夢斷邯鄲眉黛愁.
Bất túc bất túc, nạn thân tâm khúc, dã đường vũ quá nguyệt như câu, mộng đoạn Hàm Đan mi đại sầu.
Vì cho chẳng đủ, nên cứ thiếu hoài, ao vắng mưa qua trăng khuyết hiện, mộng dứt Hàm Đan, lông mày vẽ
sầu.
070.
美有堪, 堪有美, 始有終, 終有始.
Mỹ hữu kham, kham hữu mỹ, thuỷ hữu chung, chung hữu thuỷ.
Đẹp có xấu, xấu có đẹp, đầu có đuôi, đuôi có đầu.
071.
湖海悠悠, 孤舟浪頭, 來人未渡, 殘照山樓.
Hồ hải du du, cô châu lãng đầu, lai nhân vị độ, tàn chiếu sơn lâu.
Biển nước mênh mông, sóng trước đầu thuyền, người chưa qua sông, ánh sáng le lói, chiếu lầu trên núi.
072.
深戶要牢扃, 提防暗裏人, 莫言無外事, 縱好定遭.
Thâm hộ yếu lao quýnh, đề phòng ám lí nhân, mạc ngôn vô ngoại sự, túng hảo định tao.
Nhà sâu phải cài then, đề phòng người mờ ám, đừng nói không việc gì, chủ quan thì sẽ gặp.
073.
江海悠悠, 煙波下鉤, 六鼇連獲, 歌笑中流.
Giang hải du du, yên ba hạ câu, lục ngao liên hoạch, ca tiếu trung lưu.
Sông biển mênh mông, trong khói sóng buông câu, thu hoạch liền sáu con ngao, giữa dòng hát vui.
074.
欲濟未濟, 欲求強求, 心無一定, 一車兩頭.
Dục tế vị tế, dục cầu cưỡng cầu, tâm vô nhất định, nhất xa lưỡng đầu.
Muốn giúp chưa giúp, muốn cầu chưa cầu, tâm không nhất định, một xe hai đầu.
075.
一得一慮, 退後欲先, 路通大道, 心自安然.
Nhất đắc nhất lự, thoái hậu dục tiên, lộ thông đại đạo, tâm tự an nhiên.
Một được một lo, lui ra sau muốn tới trước, lộ thông đường lớn, tâm tự an nhiên.
076.
難難難, 忽然平地起波瀾, 易易易, 談笑尋常終有望.
Nan nan nan, hốt nhiên bình địa khởi ba lan, dị dị dị, đàm tiếu tầm thường chung hữu vọng.
Khó khó khó, bỗng nhiên đất dậy sóng, dễ dễ dễ, cười nói bình thường không làm cũng thành.
077.
心有餘, 力不足, 倚仗春風, 一歌一曲.
Tâm hữu dư, lực bất túc, ỷ trượng xuân phong, nhất ca nhất khúc.
Có thừa tâm tính toán, không có sức, nương tựa gió xuân thổi, hát câu khải hoàn.
078.
身不安, 心不安, 動靜兩三番, 終朝事必歡 .
Thân bất an, tâm bất an, động tĩnh lưỡng tam phan, chung triêu sự tất hoan.
Thân không an, lòng không an, động tĩnh mực chừng nghĩ thiệt hơn, đôi ba lần nghiệm thời cơ đến, kết
cục vui tươi việc vẹn toàn.
079.
事了物未了, 人圓物未圓, 要知端的信, 日影上琅.
Sự liễu vật vị liễu, nhân viên vật vị viên, yếu tri đoan đích tín, nhật ảnh thượng lang.
Việc xong xuôi chuyện chưa rồi, người tròn vật khuyết, lôi thôi việc làm, muốn hay tin tức rõ ràng, mặt
trời bóng chiếu hành lang trưa ngày.
080.
木向陽春發, 三陰又伏根, 樵夫不知道, 砍去作柴薪.
Mộc hướng dương xuân phát, tam âm hựu phục căn, tiều phu bất tri đạo, khảm khứ tác sài tân.
Thấy cây hiện tại đang xanh tốt, đâu biết xưa từng trải khó khăn, khổ ấy tiều phu nào có rõ, nằng nặc làm
củi chặt phăng phăng.
081.
一月缺, 一鏡缺, 不團圓, 無可說.
Nhất nguyệt khuyết, nhất kính khuyết, bất đoàn viên, vô khả thuyết.
Mặt trăng khuyết, gương chẳng tròn, đâu toàn vẹn, không biết nói sao hơn.
082.
車馬到臨, 旌旗隱隱月分明, 招安討叛, 永大前程.
Xa mã đáo lâm, tinh kì ẩn ẩn nguyệt phân minh, chiêu an thảo bạn, vĩnh đại tiền trình.
Xe ngựa đến rồi, cờ bay phất phới trăng thời sáng trong, giặc thù ta đã dẹp xong, con đường trước mặt
vững chãi.