Có ẩn trong cái hiện, có hiện (tốt) trong việc làm, mỗi việc đều có cái hay riêng của nó, thấu hiểu được
chỗ này, thang Tiên cứ việc leo lên.
043.
無上去, 在前頭, 回頭一悟, 繩韁好收, 千條萬線路常在, 自好搜求.
Vô thượng khứ, tại tiền đầu, hồi đầu nhất ngộ, thằng cương hảo thu, thiên điều vạn tuyến lộ thường tại,
tự hảo sưu cầu.
Đừng đi tiếp, dừng lại ngay, biết quay đầu lại, sẽ thấy điều hay, tìm được đường đi trong vạn nẻo, tự mình
chọn lối.
044.
四顧無門路, 桃源路可通, 修煉成正果, 萬歲壽如松.
Tứ cố vô môn lộ, đào nguyên lộ khả thông, tu luyện thành chánh quả, vạn tuế thọ như tùng.
Bốn bề đang bít lối, chờ cơ hội vượt qua, tu luyện được thành quả, hưởng tuổi thọ ngàn năm như cây
tùng.
045.
不用忙, 不用慌, 自有駐足鄉, 鳴鼓響鐘地, 三寶見門牆.
Bất dụng mang, bất dụng hoang, tự hữu trú túc hương, minh cổ hưởng chung địa, tam bảo kiến môn
tường.
Đừng hoang mang, chớ lo sợ, hữu duyên vững thế rõ như in, khua chuông gióng trống thần linh chứng,
cửa Phật không xa tất hiện hình.
046.
奔波一世, 總是虛浮, 無常一到萬事休, 急早回頭.
Bôn ba nhất thế, tổng thị hư phù, vô thường nhất đáo vạn sự hưu, cấp tảo hồi đầu.
Một đời bôn ba, cũng chẳng được gì, một phen vô thường đến, mọi việc thảy đều dừng, mau gấp quay
đầu.
047.
真真真, 人不識, 真真真, 神有靈, 歸宗返本, 方是元精.
Chân chân chân, nhân bất thức, chân chân chân, thần hữu linh, qui tông phản bổn, phương thị nguyên
tinh.
Thực thực thực, người chẳng biết, thực thực thực, có thần linh, trở về nguồn gốc, mới được an lành.
048.
走盡天涯, 風霜曆遍, 不如問人三天, 漸漸有回首見.
Tẩu tận thiên nhai, phong sương lịch biến, bất như vấn nhân tam thiên, tiệm tiệm hữu hồi thủ kiến.
Chạy đến chân trời, gió sương từng trải, chẳng bằng hỏi người ba bữa, dần dần sẽ rõ đường đi.
049.
沈沈屙染, 不見天心, 雷門一震, 體健身輕.
Trầm trầm a nhiễm, bất kiến thiên tâm, lôi môn nhất chấn, thể kiện thân khinh.
Bệnh hoạn trầm trọng, chẳng thấy lòng trời, chợt gặp duyên may, thân thể mạnh lành.
050.
財馬兩匆忙, 官祿有定方, 豬羊牛犬, 自去主張.
Tài mã lưỡng thông mang, quan lộc hữu định phương, trư dương ngưu khuyển, tự khứ chủ trương.
Tài (tiền bạc) và mã (sự nghiệp) đang lúc vội vàng bận rộn, công danh và tiền bạc có hướng định rồi, heo
dê trâu chó (các thứ linh tinh), tự mình chủ trương (đừng thèm bận tâm tới nó).
051.
空空空, 空裏得成功, 蟠桃千載熟, 不怕五更風.
Không không không, không lý đắc thành công, bàn đào thiên tải thục, bất phạ ngũ canh phong.
Không không không, trong không được thành công, bàn đào ngàn năm chín, nào sợ gió canh năm.
052.
愁臉放, 笑顏開, 秋月掛高臺, 人從千里來.
Sầu kiểm phóng, tiếu nhan khai, thu nguyệt quải cao đài, nhân tùng thiên lý lai.
Hết sầu buồn, nụ cười nở, trăng thu treo đài cao, người từ ngàn dặm đến.
053.
須著力, 莫遠遊, 長竿釣向蟾蜍窟, 直欲雲中得巨鼇.
Tu trước lực, mạc viễn du, trường can điếu hướng thiềm thừ quật, trực dục vân trung đắc cự ngao.
Hãy gắng sức, đừng chơi xa, cần câu dài thả xuống hang cóc, thẳng muốn trong mây câu được ngao (con
ba ba lớn).
054.
無蹤無跡, 遠近難覓, 旱海行舟, 空勞費力.
Vô tung vô tích, viễn cận nan mịch, hạn hải hành châu, không lao phí lực.
Không thấy tung tích, xa gần khó tìm, thuyền đi biển cạn, uổng công phí sức.
055.
細雨濛濛濕, 江邊路不通, 道途音信遠, 憑仗借東風.