BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ - Trang 6

Tế vũ mông mông thấp, giang biên lộ bất thông, đạo đồ âm tín viễn, bằng trượng tá đông phong.

Mưa nhỏ ướt sơ sơ, ven sông đường không thông, đường xa không tin tức, chỉ còn mong mỏi gió đông
thấu tình.

056.

平地起雲煙, 時下未能安, 高處覓姻緣.

Bình địa khởi vân yên, thời hạ vị năng an, cao xứ mịch nhân duyên.

Đất bằng nổi mây khói, lúc này chưa được yên, nơi cao tìm nhân duyên.

057.

正直宜守, 妄動生災, 利通名達, 葉落花開.

Chính trực nghi thủ, vọng động sanh tai, lợi thông danh đạt, diệp lạc hoa khai.

Thẳng ngay nên giữ lấy, vọng động sinh tai nạn, danh lợi sẽ được như ý, lá rụng thì hoa sẽ nở.

058.

君子升, 小人阻, 征戰生離苦, 前有吉人逢, 信在馬牛人在楚, 事要營求.

Quân tử thăng, tiểu nhân trở, chinh chiến sanh ly khổ, tiền hữu cát nhân phùng, tín tại mã ngưu nhân tại

sở, sự yếu doanh cầu thoả.
Quân tử được thăng cao, tiểu nhân bị ngăn trở, bởi chinh chiến nên chịu cái khổ sanh ly, trước mắt gặp
người tốt, tin tức do ngựa trâu mang đến, sự việc nên tìm nhiều nơi thì được.


059.

紛紛複紛紛, 欷 獨掩門, 眉望燈火, 伴我坐黃昏.

Phân phân phức phân phân, hy độc yểm môn, mi vọng đăng hoả, bạn ngã toạ hoàng hôn.
Rối rắm chồng rối rắm, sụt sùi khóc than ngoài cửa, chau mày chờ mong đèn lửa, chờ mãi đến chiều hôm.

060.

紅顏美, 休掛懷, 人在車中, 舟行水裏.

Hồng nhan mỹ, hưu quải hoài, nhân tại xa trung, châu hành thuỷ lí.
Hồng nhan dù đẹp đến đâu, cũng đừng nhớ nặng mong sâu làm gì, lẽ thường người ở trong xe, thuyền bè
trong nước có chi ra ngoài.


061.

橋已斷, 路不通, 登舟理楫, 又遇狂風.

Kiều dĩ đoạn, lộ bất thông, đăng châu lý tiếp, hựu ngộ cuồng phong.
Cầu đã gãy, đường không thông, nếu tiếp tục chèo thuyền, lại gặp gió dữ.


062.

深潭月, 照鏡影, 一場空, 安報信.

Thâm đàm nguyệt, chiếu kính ảnh, nhất trường không, an báo tín.
Bóng trăng dưới đầm sâu, ảnh trong gương, là không thật, phải biết chắc như thế.


063.

湖海意悠悠, 煙波下釣鉤, 若逢龍與兔, 名利一齊周.

Hồ hải ý du du, yên ba hạ điếu câu, nhược phùng long dữ thố, danh lợi nhất tề chu.
Biển hồ mênh mang vời vợi, thả câu nơi khói sóng, nếu gặp Rồng và Thỏ (Mèo), thu đạt danh lợi.


064.

物不牢, 人斷橋, 重整理, 慢心高.

Vật bất lao, nhân đoạn kiều, trùng chỉnh lí, mạn tâm cao.
Vật không ở trong chuồng, người bị cầu gãy, sửa đổi lại, đừng chủ quan.


065.

入而易, 出而難, 懨懨到再三, 交加意不堪.

Nhập nhi dị, xuất nhi nan, yêm yêm đáo tái tam, giao gia ý bất kham.
Vào thì dễ, ra thì khó, thoi thóp đến ba lần, tiến thoái lưỡng nan.


066.

事遲志速, 而且反覆, 直待歲寒, 花殘果熟.

Sự trì chí tốc, nhi thả phản phúc, trực đãi tuế hàn, hoa tàn quả thục.
Việc đang chậm lại muốn mau, sao tránh khỏi trở ngại, chờ đến cuối năm, hoa rụng thì quả sẽ chín.

067.

乘馬前進, 所求吉貞, 隨時諧美, 缺月重明.

Thừa mã tiền tiến, sở cầu cát trinh, tuỳ thời hài mỹ, khuyết nguyệt trùng minh.
Cỡi ngựa thẳng tới trước, việc mong cầu đang thuận tốt, vài trở ngại nhỏ, vầng trăng hết khuyết lại in
gương tròn.


068.

舟離古渡月離雲, 人出潼關好問津, 且向前行去求住, 何須疑慮兩三心.

Châu ly cổ độ nguyệt ly vân, nhân xuất đồng quan hảo vấn tân, thả hướng tiền hành khứ cầu trụ, hà tu
nghi lự lưỡng tam tâm.

Thuyền lìa bến cũ, trăng ra khỏi mây, qua khỏi sông hẹp, bờ mới đang chờ, chẳng nên do dự, tiến thẳng
lên đường.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.