Con cái suốt ngày đi trước sân, hỏi han người, được quí nhân giúp đỡ, con cái mới làm nên.
149.
一心兩事, 一事兩心, 新花枯樹, 直待交春.
Nhất tâm lưỡng sự, nhất sự lưỡng tâm, tân hoa khô thụ, trực đãi giao xuân.
Một tâm hai việc, một việc hai tâm, hoa mới cây khô, thẳng chờ Xuân đến.
150.
大事恐難圖, 心疲力已竭, 殘花不再鮮, 破鏡難重圓.
Đại sự khủng nan đồ, tâm bì lực dĩ kiệt, tàn hoa bất tái tiển, phá kính nan trọng viên.
Việc lớn khó thành, lòng tìm kiếm đã cạn, hoa tàn chẳng thể xanh tươi lại, phá vỡ gương khó giữ tròn.
151.
莫道事無訛, 其中進退多, 桂輪圓又缺, 光彩更揩磨.
Mạc đạo sự mô vô ngoa, kỳ trung tiến thoái đa, quế luân viên hựu khuyết, quang thái cánh giai ma.
Đừng nói việc chạy đều, bên trong tiến thoái nhiều, trăng đang tròn bị khuyết, vầng sáng bị mài bớt.
152.
莫歎事遲留, 休言不到頭, 長竿終入手, 一釣上金鉤.
Mạc thán sự trì lưu, hưu ngôn bất đáo đầu, trường can chung nhập thủ, nhất điếu thượng kim câu.
Chớ than sao việc chậm, đừng nói không tới nơi, trong tay gậy dài nắm, một cần buông câu được cá.
153.
事稱應有忌, 未為恐先躓, 欲往且遲遲, 還須借勢力.
Sự xứng ưng hữu kị, vị vi khủng tiên chí, dục vãng thả trì trì, hoàn tu tá thế lực.
Việc nào cũng có khó, chưa làm sao ngại sợ, muốn vượt khỏi khó khăn, phải cậy người giúp đỡ.
154.
足不安, 輿不安, 兩兩事相得, 憂來卻又歡.
Túc bất an, dư bất an, lưỡng lưỡng sự tương đắc, ưu lai khước hựu hoan.
Mình không an, dư luận không an, hai việc cùng nhau tạo khó khăn, buồn đi thì đến lúc hân hoan.
155.
鼎折足, 車脫輻, 有貴人, 重整續.
Đỉnh chiết túc, xa thoát phúc, hữu quí nhân, trùng chỉnh tục.
Đỉnh gãy chân, xe sút trục, có quí nhân, đến giúp chỉnh lại.
156.
參詳言語, 波濤揚沸, 事久無傷, 時間不利.
Tham tường ngôn ngữ, ba đào dương phí, sự cửu vô thương, thời gian bất lợi.
Thấu rõ lời nói, sóng gió nổi cao, việc lâu không hại, lâu ngày bất lợi.
157.
貴客自相親, 功名唾手成, 獲金須積德, 仰望太陽升.
Quí khách tự tương thân, công danh thoá thủ thành, hoạch kim tu tích đức, ngưỡng vọng thái dương
thăng.
Khách quí tự đến kết thân, công danh được vững bền, được vàng tích đức, ngửa mặt trông mặt trời lên.
158.
平地起波瀾, 所求事日難, 笑談終有忌, 同心事覺歡.
Bình địa khởi ba lan, sở cầu sự nhật nan, tiếu đàm chung hữu kị, đồng tâm sự giác hoan.
Đất bằng nổi sóng dữ, việc hỏi đang gặp khó, nói vui là đang kị, đoàn kết việc sẽ nên.
159.
狂風吹起墨雲飛, 月在天心遮不得, 閒時無事暫相關, 到底依然無克剝.
Cuồng phong xuy khởi mặc vân phi, nguyệt tại thiên tâm già bất đắc, nhàn thời vô sự tạm tương quan,
đáo để y nhiên vô khắc lục.
Gió cuồng thổi dạt đám mây mù, trăng giữa trời cao há khỏi lu, lúc nhàn suy nghĩ tìm phương giúp, sau
rồi thông chẳng khắc thù.
160.
人倚樓, 許多愁, 澹然進步, 事始無憂.
Nhân ỷ lâu, hứa đa sầu, đạm nhiên tiến bộ, sự thuỷ vô ưu.
Người dựa lầu, đang đau sầu, bỗng nhiên thay đổi, hết lo âu.
161.
一點著陽春, 枯枝朵朵新, 志專方遇合, 切忌二三心.
Nhất điểm trước dương xuân, khô chi đoá đoá tân, chí chuyên phương ngộ hợp, thiết kị nhị tam tâm.
Một điểm hưởng gió Xuân, cành khô nảy chồi mới, tập trung vào công việc, tránh đừng bị phân tâm.
162.
道路迢遙, 門庭閉塞, 霧擁去兮, 雲開見日.
Đạo lộ điều dao, môn đình bế tắc, vụ ủng khứ hề, vân khai kiến nhật.
Đường đi xa xôi, cửa nhà bế tắc, sương mù che khuất lối đi, trời trong rõ mặt tức thì mây tan.