BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ - Trang 16

190.

事迷心不迷, 事寬心不寬, 一場歡喜會, 不久出重關 .

Sự mê tâm bất mê, sự khoan tâm bất khoan, nhứt trường hoan hỉ hội, bất cửu xuất trùng quan.
Dù việc lỗi lầm tâm vẫn an, lòng hay xét nét, việc thư nhàn, một lòng vui vẻ cùng sum họp, chẳng bao lâu

nữa là qua quan ải.

191.

夜半渡無船, 驚濤恐拍天, 月斜雲淡處, 音信有人傳.

Dạ bán độ vô thuyền, kinh đào khủng phách thiên, nguyệt tà vân đạm xứ, âm tín hữu nhân truyền.
Nửa đêm không thuyền qua, sợ sóng phủ ngập trời, trăng tà mây nhạt phủ, tin tức có người truyền.

192.

事若羈留, 人不出頭, 往來閉塞, 要見無有.

Sự nhược ky lưu, nhân bất xuất đầu, vãng lai bế tắc, yếu kiến vô hữu.
Việc nếu buộc ràng, không nên xuất hiện, lại qua bế tắc, cần thấy không thấy.

193.

萬里片帆轉, 波平浪不驚, 行行無阻滯, 遠處更通津.

Vạn lý phiến phàm chuyển, ba bình lãng bất kinh, hành hành vô trở trệ, viễn xứ cánh thông tân.
Cánh buồm đi muôn dặm, sóng lặng chẳng hãi kinh, việc đi không trở ngại, an toàn đến bến xa.

194.

身曆驚濤, 東風便好, 太平身退, 目下還早.

Thân lịch kinh đào, đông phong tiện hảo, thái bình thân thoái, mục hạ hoàn tảo.

Bản thân trải muôn sóng gió, gió Đông thổi muôn phần thảnh thơi, thái bình thì cáo lão, vui hưởng cuộc
đời thong dong.

195.

鶴自雲中出, 人從月下歸, 新歡盈臉上, 不用皺雙眉.

Hạc tự vân trung xuất, nhân tùng nguyệt hạ qui, tân hoan doanh kiểm thượng, bất dụng trứu song mi.
Hạc trong mây ra, người theo trăng về, vui tươi trên vẻ mặt, nào có chi nhăn mày.

196.

深潭魚可釣, 幽谷鳥可羅, 只用久長心, 不用生疑惑.

Thâm đàm ngư khả điếu, u cốc điểu khả la, chỉ dụng cửu trường tâm, bất dụng sanh nghi hoặc.
Đầm sâu câu được cá, hang sâu chim họp đàn, nên dùng tâm bình thản, đừng lo sợ nghi nan.

197.

進不安, 退不可, 上下相從, 明珠一顆.

Tiến bất an, thoái bất khả, thượng hạ tương tùng, minh châu nhất khoả.
Tiến chẳng an, lui chẳng được, trên dưới một lòng, được hột minh châu.

198.

著著占先機, 其中路不迷, 目前無合意, 乍免是和非.

Trước trước chiếm tiên cơ, kỳ trung lộ bất mê, mục tiền vô hợp ý, sạ miễn thị hoà phi.
Mau nắm lấy thời cơ, đường đi không sai đâu, tuy hiện nay chưa hợp, đừng màng tiếng thị phi.

199.

雀噪高枝上, 行人古渡頭, 半途不了事, 日暮轉生愁.

Tước táo cao chi thượng, hành nhân cổ độ đầu, bán đồ bất liễu sự, nhật mộ chuyển sanh sầu.
Chim sẻ đậu cành cao, người đi qua bến cũ, nửa đường chẳng biết việc, xế chiều sinh chuyện buồn.

200.

鑿石得玉, 淘沙得珠, 眼前目下, 何用躊躇.

Tạc thạch đắc ngọc, đào sa đắc châu, nhãn tiền mục hạ, hà dụng trù trừ.
Đẽo đá được ngọc, khoét cát được châu, vận tốt đến rồi, chần chờ gì nữa.

201.

無端風雨催春去, 落盡枝頭桃李花, 桃畔有人歌且笑, 知君心事亂如麻.

Vô đoan phong vũ thôi xuân khứ, lạc tận chi đầu đào lí hoa, đào bạn hữu nhân ca thả tiếu, tri quân tâm
sự loạn như ma.
Không có lý do mà gió mưa đẩy mùa Xuân đi, hoa đào hoa lí rụng hết ở đầu cành, trong khóm đào có

người cười vui ca hát, biết anh đang có tâm sự rối bời bời.

202.

閬苑一時春, 庭前花柳新, 聲傳好信息, 草木盡欣欣.

Lãng uyển nhất thời xuân, đình tiền hoa liễu tân, thanh truyền hảo tín tức, thảo mộc tận hân hân.

Vườn rộng bát ngát ở mùa Xuân, trước sân hoa liễu mới, tiếng truyền tin tức tốt, cây cỏ rất vui mừng.

203.

門外事重疊, 陰人多遇合, 賢女雖助巧, 渺渺終難洽.

Môn ngoại sự trùng điệp, âm nhân đa ngộ hợp, hiền nữ tuy trợ xảo, diểu diểu chung nan hiệp.

Ngoài cửa việc trùng điệp, người nữ gặp gỡ nhiều, hiền nữ tuy khéo giúp, xa xôi khó hiệp nhau.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.