218.
汝往無攸利, 花開又及秋, 嚴霜物薦至, 退步不存留.
Nhữ vãng vô du lợi, hoa khai hựu cập thu, nghiêm sương vật tiến chí, thoái bộ bất tồn lưu.
Anh đi không thâu được lợi, hoa nở lại gặp mùa Thu, sương mạnh vật dâng đến, lui về chẳng còn chi.
219.
新月為鉤, 清風作線, 舉網煙波, 錦鱗易見.
Tân nguyệt vi câu, thanh phong tác tuyến, cử võng yên ba, cẩm lân dị kiến.
Trăng mới là móc câu, gió mát là sợi dây, cất lưới trong khói sóng, dễ tìm thấy vảy cá đẹp.
220.
先關鎖, 續提防, 小節不知戒, 因循成大殃.
Tiên quan toả, tục đề phòng, tiểu tiết bất tri giới, nhân tuần thành đại ương.
Cửa ải trước khóa, tiếp tục đề phòng, nếu không biết giữ gìn tiểu tiết, thì sẽ thành họa lớn.
221.
燕語鶯啼, 花開滿院, 倚欄春睡覺, 無語歛愁顏.
Yến ngữ oanh đề, hoa khai mãn viện, ỷ lan xuân thuỵ giác, vô ngữ liễm sầu nhan.
Én kêu oanh hót, hoa nở đầy nhà, tựa lan can tỉnh giấc Xuân, không nói mặt buồn bã.
222.
勞心勞心, 勞心有成, 清風借力, 歡笑前程.
Lao tâm lao tâm, lao tâm hữu thành, thanh phong tá lực, hoan tiếu tiền trình.
Bao phen lao tâm, sự việc mới thành, gió mát giúp sức, cười vui tiền trình.
223.
進步且徘徊, 春風柳絮吹, 水邊行客倦, 枕畔有憂懷.
Tiến bộ thả bồi hồi, xuân phong liễu nhứ xuy, thuỷ biên hành khách quyện, chẩm bạn hữu ưu hoài.
Bước tới lại bồi hồi, gió xuân thổi tơ liễu, bên sông khách mệt mõi, tựa gối dạ u hoài.
224.
玉石猶終昧, 那堪小悔多, 終無咎, 笑呵呵.
Ngọc thạch do chung muội, na kham tiểu hối đa, chung vô cữu, tiếu ha ha.
Không phân biệt được ngọc hay đá là do mê muội, việc đó khiến hối tiếc về sau, nhưng cuối cùng, sẽ cười
ha hả.
225.
垂翼遙天去, 皆因避難行, 一途經濟意, 又是滿園春.
Thuỳ dực dao thiên khứ, giai nhân tị nan hành, nhất đồ kinh tể ý, hựu thị mãn viên xuân.
Cánh nào bay đến trời xa, đều do lánh nạn thoát qua hiểm nghèo, nổi lên sự sợ hãi, giờ đây chỉ thấy Xuân
theo đầy nhà.
226.
佳信至, 開笑顏, 飛騰一去, 撥雲上天.
Giai tín chí, khai tiếu nhan, phi đằng nhất khứ, bát vân thướng thiên.
Tín mừng đến, nở nụ cười, một phen bay mạnh, đẩy mây lên trời.
227.
青氈空守舊, 枝上巢生風, 莫為一時喜, 還疑此象凶.
Thanh chiên không thủ cựu, chi thượng sào sanh phong, mạc vị nhất thời hỉ, hoàn nghi thử tượng hung.
Cái chăn màu xanh trống như cũ, ổ trên cây sanh gió, đừng bảo đến lúc vui, vẫn là thời vận xấu.
228.
莫言荊棘惡, 終為鸞鳳棲, 目前應有待, 何用早躊躇.
Mạc ngôn kinh cức ác, chung vi loan phượng thê, mục tiền ưng hữu đãi, hà dụng tảo trù trừ.
Chớ bảo gai chông khó, sau cũng hợp phượng loan, trước mắt tuy có nạn, đừng lo sớm làm gì.
229.
上下和, 憂愁決, 千嶂雲, 一輪月.
Thượng hạ hoà, ưu sầu quyết, thiên chướng vân, nhất luân nguyệt.
Trên dưới hòa thuận, lo sầu giải quyết qua, ngàn mây che phủ, trăng vẫn tròn đầy.
230.
玉出昆岡石, 舟離古渡灘, 行藏終有望, 用舍不為難.
Ngọc xuất côn cương thạch, châu ly cổ độ than, hành tàng chung hữu vọng, dụng xả bất vi nan.
Tìm ngọc trong khối đá, thuyền lìa bến cũ đi, việc làm có kết quả, nghĩ kỹ chẳng lo gì.
231.
目下意難舒, 有客來徐徐, 金車雖歷險, 吝必有終與.
Mục hạ ý nan thư, hữu khách lai từ từ, kim xa tuy lịch hiểm, lận tất hữu chung dữ.
Dưới mắt ý không thoải mái, có khách đến từ từ, xe vàng tuy trải qua nhiều nguy hiểm, có tiếc giữ rồi thì
cũng hết mà thôi.
232.
可以寄, 可以托, 事遲遲, 無舛錯.