204.
事有喜, 面有光, 終始好商量, 壺中日月長.
Sự hữu hỉ, diện hữu quang, chung thuỷ hảo thương lượng, hồ trung nhật nguyệt trường.
Việc có mừng, mặt có sáng, trước sau có sự bàn bạc, trong bình (rượu) được thảnh thơi ngày tháng.
205.
暗去有明來, 憂心事可諧, 終須成一笑, 目下莫疑猜.
Ám khứ hữu minh lai, ưu tâm sự khả hài, chung tu thành nhất tiếu, mục hạ mạc nghi sai.
Nơi tối có sáng đến, tâm lo việc sẽ yên, cuối cùng thành vui vẻ, dưới mắt chẳng hề sai.
206.
寶鏡無塵染, 金貂已剪裁, 也逢天意合, 終不惹塵埃.
Bảo kính vô trần nhiễm, kim điêu dĩ tiển tài, dã phùng thiên ý hợp, chung bất nhạ trần ai.
Kính báu không nhiễm bụi, quyền uy (chuột vàng) được sắp xếp, đã hợp với thiên ý, không sợ dính bụi.
207.
和合事, 笑談成, 喜音在半程, 平步踏青雲.
Hoà hợp sự, tiếu đàm thành, hỉ âm tại bán trình, bình bộ đạp thanh vân.
Việc được hòa hợp, cười nói thành công, tin mừng vui đang đến, vững bước lên thang mây.
208.
花殘月缺, 鏡破釵分, 休來休往, 事始安寧.
Hoa tàn nguyệt khuyết, kính phá thoa phân, hưu lai hưu vãng, sự thuỷ an ninh.
Hoa tàn trăng khuyết, gương vỡ trâm gãy, chờ qua thời gian nữa, sau việc được yên ổn.
209.
門外好音來, 生涯應有慶, 名利有更遷, 雁行終折陣.
Môn ngoại hảo âm lai, sinh nhai ưng hữu khánh, danh lợi hữu cánh thiên, nhạn hành chung chiết trận.
Ngoài cửa có tin vui, việc sinh nhai có sự tốt đẹp, danh lợi có biến chuyển, cuối cùng nhạn bay bị gãy
cánh.
210.
萬里好江山, 風沙盡日間, 已吞鉤上餌, 何必遇波瀾.
Vạn lý hảo giang sơn, phong sa tận nhật gian, dĩ thôn câu thượng nhĩ, hà tất ngộ ba lan.
Muôn dặm sông núi tốt, cả ngày bị gió cát, đã ăn mồi lưỡi câu, cớ sao gặp sóng gió.
211.
雙燕銜書舞, 指日一齊來, 寂寞淹留客, 從茲下釣台.
Song yến hàm thư vũ, chỉ nhật nhất tề lai, tịch mịch yêm lưu khách, tùng tư hạ điếu đài.
Đôi én ngậm thư múa, một ngày tất cả xong, nơi vắng giữ hành khách, theo ý chỗ buông câu.
212.
望去幾重山, 高深漸可攀, 舉頭天上看, 明月在人間.
Vọng khứ kỷ trùng sơn, cao thâm tiệm khả phan, cử đầu thiên thượng khán, minh nguyệt tại nhân gian.
Người đi mấy núi trông theo, cao sâu cũng ráng leo trèo đến nơi, ngẫng đầu nhìn thấy bầu trời, trăng
đang chiếu sáng rạng ngời nhân gian.
213.
用之則行, 舍之則藏, 一騎出重關, 佳音咫尺間.
Dụng chi tắc hành, xả chi tắc tàng, nhất kỵ xuất trùng quan, giai âm chỉ xích gian.
Dùng được thì lấy, không dùng thì cất đi, một lần cỡi ngựa qua hai ải, tin tốt nay mai sẽ đến thôi.
214.
積德施功有子孫, 牛祭神及西鄰, 功名兩字成全日, 回首山河萬物新.
Tích đức thi công hữu tử tôn, ngưu tế thần cập tây lân, công danh lưỡng tự thành toàn nhật, hồi thủ sơn
hà vạn vật tân.
Ráng làm công đức cho con cháu, trâu tế thần ở ấp Tây rồi, hai chữ công danh ắt có ngày thành, quay
đầu thấy sông núi vạn vật đổi mới.
215.
安坦路平夷, 雲中一雁飛, 桃花逢驟雨, 水畔女頻啼.
An thản lộ bình di, vân trung nhất nhạn phi, đào hoa phùng sậu vũ, thuỷ bạn nữ tần đề.
Đường bằng an ổn đi, trong mây một nhạn bay, hoa đào gặp mưa dập, bờ nước gái thở than.
216.
門內起干戈, 親仇兩不和, 朱衣臨日月, 始覺笑呵呵.
Môn nội khởi can qua, thân cừu lưỡng bất hoà, châu y lâm nhật nguyệt, thuỷ giác tiếu ha ha.
Trong cửa khởi can qua, họ hàng tàn hại nhau, áo đỏ vào trời đất, mới biết cười ha ha.
217.
有一人, 獲一鹿, 事團圓, 門外索.
Hữu nhất nhân, hoạch nhất lộc, sự đoàn viên, môn ngoại sách.
Có một người, thu hoạch một con nai, việc tròn đầy, ngoài cửa đòi hỏi.