Trăng non lên hướng Đông, ánh sáng xanh rót xuống, muôn dặm không mây, trời biển cùng một màu
xanh biếc.
245.
男兒若得封侯印, 不負人間走一遭, 功成身退煙霞嘯傲, 脫卻紫羅袍, 方是男兒道.
Nam nhi nhược đắc phong hầu ấn, bất phụ nhân gian tẩu nhất tao, công thành thân thoái yên hà tiếu
ngạo, thoát khước tử la bào, phương thị nam nhi đạo.
Nam nhi đạt được ấn phong hầu, chẳng bỏ công lao khổ bấy lâu, công thành thân thoái vui thú yên hà
(khói và ráng mây), cởi bỏ áo bào tía, mới thiệt đạo nam nhi.
246.
心月狐狸, 迷惑世人, 世人不察, 延久傾身.
Tâm nguyệt hồ li, mê hoặc thế nhân, thế nhân bất sát, diên cửu khuynh thân.
Hồ li Tâm Nguyệt, mê hoặc con người, người đời nếu chẳng giết, lâu ngày cũng vì nó mà tiêu tan mình.
247.
驀地狂風起, 大樹盡掀揚, 枝葉未凋零, 培植終無恙.
Mộ địa cuồng phong khởi, đại thụ tận hân dương, chi diệp vị điêu linh, bồi thực chung vô dạng.
Đất rộng khởi cuồng phong, cây lớn chịu lĩnh đủ, cành lá chưa bị rụng, chẳng cần phải vun bón.
248.
虛日旺相, 法要推尋, 四圍旋繞, 對敵沖營.
Hư nhật vượng tướng, pháp yếu thôi tầm, tứ vi tuyền nhiễu, đối địch xung doanh.
Mặt trời rỗng mà tướng vượng, chỗ trọng yếu của pháp phải gắng tìm, bốn bề bị vây nhiễu, phải xung phá
kẻ địch mà ra.
249.
榮枯早定莫嗟傷, 辛苦他邦安享家鄉, 為他人作嫁衣裳, 今日君嘗, 他年改調別人嘗.
Vinh khô tảo định mạc ta thương, tân khổ tha bang an hưởng gia hương, vị tha nhân tác giá y thường,
kim nhật quân thường, tha niên cải điệu biệt nhân thường.
Đừng than thở chuyện nên hư của cuộc đời, cực khổ ở xứ người thì được an hưởng nơi quê nhà, vì người
mà tạo ra y phục, ngày nay anh mặc, ngày sau để người khác mặc.
250.
女兒大, 喜臨門, 嫁良人, 添子孫, 同拜受, 感皇恩.
Nữ nhi đại, hỉ lâm môn, giá lương nhân, thiêm tử tôn, đồng bái thụ, cảm hoàng ân.
Con gái lớn, vui đến nhà, gả người tốt, sinh cháu con, cùng lạy tạ, cảm ơn vua.
251.
木生火, 口不噤, 瘋癲作症, 寒熱相侵.
Mộc sanh hoả, khẩu bất cấm, phong điên tác chứng, hàn nhiệt tương xâm.
Mộc sanh hỏa, miệng không cấm, bị chứng phong điên, nóng lạnh xâm hại.
252.
休休休, 過了三年又六周, 不猛省, 禍到頭.
Hưu hưu hưu, quá liễu tam niên hựu lục chu, bất mãnh tỉnh, hoạ đáo đầu.
Thôi thôi thôi, khoảng chừng ba năm rưỡi trở lại đây có hành động xấu, không chịu tỉnh ngộ sửa đổi, tai
họa đến.
253.
檻欄起火, 孽畜遭殃, 預防得力, 滅火成康.
Hạm lan khởi hoả, nghiệt súc tao ương, dự phòng đắc lực, diệt hoả thành khang.
Căn gác gỗ bị cháy, súc vật gặp nạn, nhờ có dự phòng tốt, dập tắt được lửa thành ra yên.
254.
已遂心頭願, 始知志氣伸, 三山須把握, 頻頻定太平.
Dĩ toại tâm đầu nguyện, thuỷ tri chí khí thân, tam sơn tu bả ác, tần tần định thái bình.
Đã được toại ý về sự mong ước, mới biết là nhờ chí khí mạnh mẽ mà thành, cần phải nắm chắc ba núi, lớp
lớp an hưởng thái bình.
255.
福星照映, 桂子香聞, 滿天星斗, 光耀人.
Phước tinh chiếu ánh, quế tử hương văn, mãn thiên tinh đẩu, quang diệu nhân.
Phước tinh chiếu sáng, nghe được mùi thơm cây quế, sao mọc đầy trời, soi sáng mọi người.
256.
東南北將來成故墟, 燕薊地蒼生無存濟, 若要大奮雄心, 水源不知何處
Đông nam bắc tương lai thành cố khư, yên kế địa thương sanh vô tồn tế, nhược yếu đại phấn hùng tâm,
thuỷ nguyên bất tri hà xứ
Ba phía đông, nam, bắc nay mai sẽ thành đống gò hoang, đất có cỏ kế (dùng làm thuốc) nước Yên không
còn sản sinh thuốc để cứu người, nếu không ráng hết sức phấn đấu, nguồn nước chẳng biết ở nơi nào.
257.
死有日, 生有時, 何事慢躊躇, 飄然一往, 心上無疑.