Tử hữu nhật, sanh hữu thời, hà sự mạn trù trừ, phiêu nhiên nhất vãng, tâm thượng vô nghi.
Chết có ngày, sinh có giờ, việc gì phải lo sợ, cứ để mọi việc đến một cách tự nhiên, trong tâm không còn
nghi sợ gì.
258.
往來行僻處, 猝然著一驚, 豺狼若當道, 斬滅方稱心.
Vãng lai hành tịch xứ, thốt nhiên trước nhất kinh, sài lang nhược đương đạo, trảm diệt phương xứng tâm.
Đi đến nơi hiểm trở, khiến lòng bổng nhiên sợ, thú dữ đang đón đầu, giết chết chúng không sợ.
259.
八門分八位, 九星布九方, 青赤黃白黑, 五色卷錦裝, 交鋒對壘, 兩兩相當.
Bát môn phân bát vị, cửu tinh bố cửu phương, thanh xích huỳnh bạch hắc, ngũ sắc quyển cẩm trang, giao
phong đối luỹ, lưỡng lưỡng tương đương.
Tám cửa chia tám nơi, chín sao bày chín chỗ, xanh đỏ vàng trắng đen, năm sắc bao trại gấm, giao phong
đối đầu, hai bên tương đương.
260.
終身不習上, 在世卻枉然, 輪回不能免, 永落深坑塹.
Chung thân bất tập thượng, tại thế khước uổng nhiên, luân hồi bất năng miễn, vĩnh lạc thâm khanh tiệm.
Suốt đời chẳng chịu làm việc cao thượng (nghiệp lành), phí uổng một đời, không thoát khỏi sự luân hồi,
rơi vào hầm sâu mãi mãi.
261.
兩個子女, 同到齊行, 陰陽和合, 謀作歡欣.
Lưỡng cá tử nữ, đồng đáo tề hành, âm dương hoà hợp, mưu tác hoan hân.
Hai đứa con trai gái, cùng đến đi chung, âm dương hòa hợp, tính toán vui vầy.
262.
中有玄機賦, 雞鳴方顯露, 猛然悟禪關, 打破君門路.
Trung hữu huyền cơ phú, kê minh phương hiển lộ, mãnh nhiên ngộ thiền quan, đả phá quân môn lộ.
Bên trong có huyền cơ, gà gáy thấy rõ đường, bỗng nhiên gặp cửa chùa, đánh phá đường của anh.
263.
數尾金魚吞餌, 絲竿釣了回頭, 家食翻嫌太貴, 五湖四海遨遊.
Sổ vĩ kim ngư thôn nhĩ, ti can điếu liễu hồi đầu, gia thực phiên hiềm thái quí, ngũ hồ tứ hải ngao du.
Đếm số cá đã ăn mồi, kéo sợi dây câu trở lại, về nhà làm món ăn rất quí, năm hồ bốn biển ngao du.
264.
卯日兒出林, 午時正福臨, 卯生於寅, 方見天心.
Mão nhật nhi xuất lâm, ngọ thời chính phước lâm, mão sanh ư dần, phương kiến thiên tâm.
Trẻ ngày Mão ra rừng, giờ Ngọ là phước đến, Mão từ Dần sanh, mới thấy lòng trời.
265.
日中不決, 日到方明, 一場好事, 六耳同成.
Nhật trung bất quyết, nhật đáo phương minh, nhất trường hảo sự, lục nhĩ đồng thành.
Trong ngày chưa quyết định, mặt trời đến thì rõ ràng, một bề việc tốt, sáu tai (ba người) cùng đi.
266.
孤宿是妖星, 猿猴及樹精, 入山遇此曜, 迷了性和心.
Cô tú thị yêu tinh, viên hầu cập thụ tinh, nhập sơn ngộ thử diệu, mê liễu tánh hoà tâm.
Sao lẻ loi chính là yêu tinh, khỉ vượn và yêu tinh của cây, vào núi gặp điều kỳ diệu này, mê mờ giữa tâm
và tánh.
267.
滴漏聲催雞唱, 趲行人逐隊放, 晚渡關津, 前程無量.
Trích lậu thanh thôi kê xướng, toản hành nhân trục đội phóng, vãn độ quan tân, tiền trình vô lượng.
Tiếng mưa rơi làm cho gà gáy, giục người đi gom lại thành đoàn, buổi chiều qua bến sông cửa ải, tiền
trình không lường được.
268.
人在天涯外, 久乏信音來, 家人頻望眼, 草木暢胸懷.
Nhân tại thiên nhai ngoại, cửu phạp tín âm lai, gia nhân tần vọng nhãn, thảo mộc sướng hung hoài.
Người ở ngoài góc trời, đã lâu không có tin tức, người nhà nhiều lần trông ngóng, cây cỏ nằm dài nhớ kỷ
niệm.
269.
這顆樹下, 一穴生成, 若遷此土, 福祿駢臻.
Giá khoả thụ hạ, nhất huyệt sinh thành, nhược thiên thử thổ, phước lộc biền trăn.
Những cái cây này, một lỗ sinh ra, dời đến đất này, phước lộc ít ỏi.
270.
躬耕隴畝, 形神似勞, 無拘無系, 其樂陶陶.
Cung canh lũng mẫu, hình thần tự lao, vô câu vô hệ, kỳ lạc đào đào.
Ráng cày ruộng sâu, hình dáng mệt mỏii, nếu đừng vướng mắc nhiều, niềm vui sẽ dạt dào.