thức – tạm hiểu như danh từ, và ý thức, có ý thức và không có ý thức, vô ý
thức, vô thức có thể dùng như thuật từ chỉ tình trạng có những trạng thái
tương ứng đó.
Những chú thích trong ngoặc vuông [..] là từ bản Anh ngữ, những chú thích
khác – như trên là của tôi - LDB.
[2] Psychoanalysis, hay psychoanalysis: phân tích tâm lý – thường dịch tắt
là phân tâm, và môn học tương ứng là Phân tâm học, hoặc theo đúng cú
pháp Tàu, là Tâm phân học. Tôi dịch theo nguyên văn là Phân tích tâm lý.
Nhưng người Tàu dùng “Tinh thần phân tích học” (
精神分析學) để chỉ môn
học này.
[3] [“Bewusst sein” (trong hai từ) trong nguyên văn. Tương tự như thế trong
Chương II của Lay Analysis (1926e), Standard Ed., 20, 197. “Bewusstein”
là từ Đức ngữ thông thường cho “ý thức”, và in nó trong dạng hai từ, nhấn
mạnh sự kiện “Bewusst” ở thể thụ động quá khứ - “là có ý thức”. Trong Anh
ngữ “conscious” có khả năng dùng trong cả hai cách thụ động hay chủ động.
Nhưng trong thảo luận này, nó luôn luôn là thụ động.]
Nên có chỗ, tôi dịch dài dòng là “có ý thức” hay “được ý thức” - thay vì chỉ
- “ý thức”.
[4] [Xem, thí dụ, “A Note on the Unconscious” (1912g), Standard Ed., 12,
262 và 264.]
[5] Repression.
[6] tiền ý thức
[7] Cs., Pcs., và Ucs. = viết tắt cho gọn những từ trong bản Anh ngữ -
conscious, pre conscious, và unconscious.