[13] Theo Freud – chúng ta suy nghĩ bằng hình ảnh có phần vô thức hơn –
so với suy nghĩ bằng ngôn từ. và có lẽ suy nghĩ bằng ngon từ đến sau suy
nghĩ bằng hình ảnh trong lịch sư tiến hóa chung của loài người và trong phát
triển tâm lý riêng nơi mỗi con người – giai đoạn trẻ thơ suy nghĩ bằng hình
ảnh có trước giai đoạn suy nghĩ, lý luận bằng ngôn từ, suy nghĩ khái niệm
gắn với từ ngữ đại điện cho những khái niệm.
[14] Một trong những công việc chính yếu của nhà phân tâm học – là đưa
những gì vốn đã bị đè nén, hay bị “áp bức”, hay bị dồn ép – chúng đương
“chìm” trong vô thức, khuấy đông, móc nối đưa chúng lên tiền-ý-thức; sau
đó từ tiền-ý thức lên hữu thức. Vô thức không vào hữu thức được, phải qua
trung gian tiền-ý-thức.
[15] [Beyond the Pleasure Principle. Standard Ed., 18, 29; I.P.L., 4, 23. ]
[16] multilocular
[17] Clinical – thường dịch là lâm sàng, chỉ có nghĩa đơn giản là - trực tiếp
từ thực tế bệnh viện, nghĩa là trong thực tế khi chữa trị, quan sát người bệnh,
theo dõi căn bệnh.
[18] [Cf. Phần III của “the Unconscious” (1915e), Standard Ed., 14, 177-8.]
[19] Hypercathexis: sự tập trung quá độ năng lực do sự mong muốn quá
mức với một đối tượng cụ thể nào đó. Freud dùng từ này để chỉ một sự dồn
đổ thêm năng lực tinh thần (có tính bản năng tâm lý) và một yéu tố tâm lý đã
được đem cho năng lực rồi. Từ được ứng dụng trong sự mô tả sự thêm nhiều
bớt ít , hay thăng giảm (kinh tế) của hữu thức, nưng cũng dùng khi bàn về sự
liên hệ với những qui luật của dòng chảy sinh lực tâm lý và sự tạo thành của
lĩnh vực tiền ý thức.
[20] Georg Groddeck (1866 –1934)- ông là một nhà văn, nhưng cũng là một
y sĩ, được xem như tiên phong của ngành y khoa chuyên về tâm lý thần kinh
căng thẳng (psychosomatic medicine).
[21] [Groddeck (1923).]
[22] [Về phần tự Groddeck, chắc chắn ông đã theo thí dụ của Nietzsche,
người đã có thói quen dùng thuật ngữ này để chỉ bất cứ gì trong bản chất