Jan De Basencour: nam tước, một tướng của Pháp, tham gia cuộc
hành binh của Napoleon đánh nước Nga năm 1812.
Charras (1810-1865): nhà chính trị người Pháp theo đường lối tư
sản tự do, nhà lịch sử quân đội, viết tác phẩm Lịch sử chiến dịch Waterloo
năm 1815.
Davuxt (1770-1845): thống chế quân đội, Bộ trưởng Bộ Chiến tranh
thời Napoleon Đệ nhất; Mameluke Rustan (1780-1845): cận vệ được tin
yêu của Napoleon Đệ nhất. Mameluke: là một danh hiệu cao quí được kế
thừa trong quân đội ở Ai Cập và Xiri từ thế kỷ XIII-XVI.
Lời khuyên của sư tử (tiếng Pháp trong nguyên bản).
Chà! Ngài trở nên mê tín rồi (tiếng Pháp trong nguyên bản).
Hoàng đế La Mã (tiếng Pháp trong nguyên bản). Ý nói Napoleon Đệ
nhất phong cho con trai của mình là Jozeph Franxoa Sari (1811-1832) làm
hoàng đế La Mã.
Josephine: vợ đầu của Napoleon Đệ nhất (ly hôn năm 1809).
Conxtant: người hầu cận yêu quý của Napoleon, được nhắc đến
trong nhiều tác phẩm văn học và lịch sử nói về hoàng đế Napoleon Đệ nhất.
Vẫn còn là bé con (tiếng Pháp trong nguyên bản).
Đừng bao giờ lừa dối! Napoleon, người bạn chân thành của con
(tiếng Pháp trong nguyên bản).
Câu trích không chính xác từ tác phẩm Những linh hồn chết của N.
Gogol. Đúng ra phải nói: “Ôi tuổi xuân của ta! Ôi thời son trẻ của ta!”.
Những linh hồn chết: tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nga Nicolai
Gogol, mô tả sinh hoạt và phong tục xã hội đồng quê.
Trích từ trường ca Sự hài hước chưa viết xong của nhà thơ Nga
Ogarev (1840-1877).
Người được đỡ đầu, kẻ tay chân (tiếng Pháp trong nguyên bản).
Friedrich Christoph Schlosser (1776-1861): nhà sử học nổi tiếng
người Đức. Cuốn Lịch sử thế giới của ông được viết năm 1844-1856.