Có lẽ là Écouchard Le Brun, tức Le Brun Pindare (1729-1807);
hoặc em ông là Le Brun de Granville, nhà báo. Cả hai đều chống đối phe
triết gia như Palissot.
Claude Adrien Helvétius (1715-1771): Quan trưng thuế, triết gia
duy cảm và là Mạnh Thường Quân, người đã bảo trợ cho những bước khởi
đầu của Palissot.
Palissot lừa phỉnh; ông ta nói là đã kiếm được cho Poinsinet công
việc làm gia sư tại nhà một hoàng thân Đức, và Poinsinet kí tuyên bố cải
đạo Tin Lành; sau đó làm cho ông tưởng rằng mình bị truy nã về tội phản
đạo.
Tiếng latin trong nguyên văn, có nghĩa: “trong cái thiện cũng như
trong cái ác”.
Thời đó Sở thú Versailles ở gần Kênh Lớn (Grand Canal).
Bertinhus: Bertin-Hus (gọi một cách vui vui).
Từ chối một cách khinh bỉ.
Livre: Đơn vị đo trọng lượng, khoảng nửa kilô.
Để hiểu chuyện tiếp theo, ta nhớ lại là Tôn giáo pháp đình đã tồn
tại ở miền Avignon cho mãi đến năm 1789; những người Do Thái sống ở
đấy phải theo đạo Cơ Đốc; một người theo đạo Cơ Đốc bị kết tội là phản
đạo nếu là Do Thái, thậm chí chỉ là theo các nghi lễ Do Thái; bất cứ ai tố
cáo đều được xem lời tố cáo ấy là đúng. Bách khoa thư đã phê phán những
bất công này trong mục từ “Tôn giáo pháp đình” (Inquisition). Tuy nhiên,
những chuyện khe khắt mà Rameau kể ra có lẽ thời bấy giờ không còn nữa.
Tiếng latin trong nguyên văn, có nghĩa: “Mascarille, Hoàng đế
của bọn lừa đảo muôn năm!” (Molière, L’Étourdi, II).