dịch quá sớm sẽ tạo ra các giao diện mới cho mỗi nhà cung cấp mới,
trong khi nhiều doanh nghiệp có kiến trúc trưởng thành có thể nhanh
chóng sử dụng các giao diện chuẩn có chi phí bảo dưỡng thấp cho dữ
liệu và hệ thống của họ. Kiến trúc trưởng thành cũng làm tăng tính
bảo mật khi truy cập đến dữ liệu, nếu không, khi số lượng giao diện
tăng thì rủi ro cũng tăng gấp bội.
Khi được áp dụng trong giai đoạn 4, quan hệ giao dịch cho phép
doanh nghiệp đưa các quy trình bên ngoài vào nền tảng vận hành
vững chắc của mình. Dow Chemical là ví dụ cụ thể về một công ty
thiết kế nền tảng vận hành của mình để sẵn sàng triển khai các mối
quan hệ giao dịch.
Nghiên cứu trường hợp về quan hệ giao dịch:
Dow Chemical
Trong Chương 2, chúng tôi đã thảo luận về mô hình hoạt động
được tích hợp và chuẩn hóa cao của Dow Chemical. Mô hình hoạt
động này giúp Dow xây dựng các quy trình kinh doanh toàn cầu mang
tính ổn định và ít tốn kém. Dow đã được các nhà cung cấp hỗ trợ rất
nhiều trong quá trình xây dựng nền tảng vận hành. Liên doanh hợp
tác với Accenture từ năm 1996 đã tăng cường các khả năng của Dow
trong việc phát triển và hỗ trợ các ứng dụng. Từ năm 2000, Dow dựa
vào quan hệ đối tác chiến lược để quản lý những hoạt động của máy
tính. Ban quản trị nhận thấy rằng chính IBM đã giúp Dow giảm chi
phí nhờ tính kinh tế theo quy mô và hưởng lợi từ việc quản lý cơ sở
hạ tầng tầm cỡ quốc tế. Dow không cần phải tự đầu tư phát triển một
khả năng không hề đặc biệt gì.
Tuy nhiên, nền tảng vận hành của Dow lại không mấy giá trị trong
việc hỗ trợ sự tăng trưởng của công ty. Ban quản trị Dow kỳ vọng
công ty sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong tương lai nhờ vào các liên
doanh. Chủ tịch kiêm CEO Andrew Liveris cho rằng lợi ích từ các liên
doanh “dù không phải đầu tư nhiều, công ty vẫn có thể tiếp cận với
chuyên môn và nguồn nguyên liệu tốt của địa phương, có khả năng
tận dụng công nghệ và phương pháp của mình, có thể thâm nhập
nhanh chóng vào các thị trường đang lên”. Năm 2004, ước tính 100
liên doanh của Dow đã mang lại khoảng 25% lợi nhuận công ty. Tuy
164