nghĩa duy vật cực đoan tại Đức. Về G. Buechner, xem thêm G. Adler,Die
Geschichte der ersten sozialpolitischen Arbeiterbewegung in Deuỉschland
(Leipãg, 1885), từ p. 8, mà người xem cũng có thể tham khảo ỏ đó những
thông tin về các nhà xã hội chủ nghĩa người Đức trước đó, đặc biệt là
Ludwig Gall và sau đó là Georg Kuhlman và Jullus Treichler, người mà sự
liên hệ của ông với tư tưởng Saint-Simon cần được nghiên cứu (Ibid., pp.
6,67,72).
Một bằng chứng thú vị về mức độ ảnh hưởng của chủ nghía Saint-
Simon tại Đức là một thông tri chống lại tư tưởng đó của tổng giám mục
vùng Trier, ngày 13 tháng 2 năm 1832. Xem tờ Allgemeine Kirchemeitung
(Darmstadt), ngày 8 tháng 3 năm 1832.
Về nhóm Người Đức Trẻ, T. Mundt và G. Kuehne đều là giảng viên
đại học về triết học Hegel, và đó cũng là đặc điểm của các tác giả của phần
lớn các sách viết về các khía cạnh triết học của chủ nghĩa Saint-Simon, đặc
biệt là M. Veit, Saint-Simon und der Saint-Simonismus (Leipzig, 1834); F.
W. Carové, Der Saint-Simonismus und die neure franzosische Philosophie
(Leipzig, 1831). Tôi đã không thể mua được một cuốn sách khác của cùng
thời kì đó, S. R. Schneider, Das Problem der Zeit und dessen Losung durch
die Association (Gotha, 1834), mà từ tiêu đề của nó ta có thể nghĩ rằng nó
chứa đựng một nghiên cứu về các khía cạnh xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa
Saint-Simon.
Xem B. Groethuysen, “Les jeunes Hégéliens et les origines du
socialisme en Allemagne”, Rem philosophique 95, no. 5/6 (1923): esp. 379.
Trong bài phê bình tác phẩm Lebensvvirren của Mundt, bạn của
ông, được trích dẫn trong W. Grupe, Mundts und Kuehnes Verhaltniszu
Hege undseinen Gegnern (Halle, 1928), p. 76.
Năm 1831, khi bắt đầu phong trào Saint-Simon tại Đức, Ruge 29,
Feuerbach 27, Rodbertus 26, Strauss 23, Hess 19 và Karl Max 12 tuổi. Và
tuổi của những người lãnh đạo nhóm Người Đức Trẻ là Laube 25, Kuehne
25, Mundt 23 và Gutzkow 20.