ĐẠI NAM LIỆT TRUYỆN - TẬP 3 - Trang 399

(179) Trác dị: đời xưa xét công quan lại, người nào có tài năng đặc biệt là
trác dị.
(180) Trinh Tây sự bình: việc đánh trận Tây đã xong.
(181) Tuyên thất: tên 1 cung điện đời xưa.
(182) Đời Ngu: Tức đời vua Thuấn
(183) Hà Nội lạo lạc: nước sông ở Hà Nội xuống.
(184) Hà du bất tương yểm: hà là chỗ ngọc có yết, du là vẻ sáng của ngọc,
hai cái ấy không che giấu cho nhau được. Ý nói là người có đức tốt và sự
lầm lỗi, không cùng che giấu cho nhau. Trọc thủy cầu châu: tìm được hạt
châu ở chỗ nước đục.
(185) Vũ thư: là thư viết vào mảnh gỗ để bảo vệ về quân sự. Khi có việc
cấp báo, thì trên lá thư ấy có cắm bó lông chim.
(186 ) Cố mệnh: nhận mệnh của Tiên đế dặn lại để giúp vua sau.
(187) Chạm vẩy rồng: nguyên chữ Hán là "phê lân" ý nói: phê bình nhà
vua.
(188) Phan long phụ phượng: vin vào rồng, dựa vào phượng, ý nói nương
tựa vào vua.
(189) Giác đoan: tên một con thú đi 8.000 dặm, biết nói tiếng 4 phương, khi
nào có thánh chúa thì mang thư đến.
(190) Thuẫn: tiền của nước Hàm Lân (từ nguyên)
(191) Ngôn quan: tức chức Ngự sử giữ việc nói, can ngăn, tham hặc.
(192) Biên thần: quan ở ngoài biên cương.
(193) Hàm chương: chữ ở kinh Dịch: "Hàm chương khả trích" nghĩa là phải
giữ cái tốt ở bên trong, không để lộ ra ngoài
(194) Tể, hành: tức là Tể tướng như ông Chu Công. A hành như ông Y
Doãn
(195) Hòa canh: là tướng Văn Vương đời Chu (Trung Quốc) thường bảo
Phó Duyệt. Nếu nấu canh thì ta dùng ngươi để làm mơ, muối để hòa vào
canh; có ý nói: giúp đỡ điều hòa món canh, ví như người làm tể tướng.
(196) Trú Cẩm: Hàn Kỳ đời Tống làm Tể tướng được phong là Ngụy Công,
rồi về làm phu ở trong làng, làm ra đường này, lấy ý là phú quý về làng cũ.
(197) Bồ luân: bánh xe bọc cỏ bồ cho êm, dùng để đón người cao quý.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.