1) Gotravihàra (Tánh trú)
2) Adhimukticaryà vihàra (Niệm hành trú)
3) Pramudità vihàra (Hoan hỷ trú)
4) Adhisìlavihàra (Thắng giới trú)
5) Adhicittavihàra (Thắng định trú)
6), (7) và (8) Adhiprajnàvihàra (Thắng tuệ trú)
9) Sàbhisamskàra-sàbhoga-nirnimitta-vihàra (Hữu hành hữu lực vô tướng
trú)
10) Anàbhoga-nirnimitta-vihàra (Vô lực vô tướng trú)
11) Pratisamvid-vihàra (Vô ngại biện trú), và
12) Parama-vihàra (Vô thượng trú)
Trong 12 vihàras này, chúng ta đã nói đến 2 vihàras đầu, các Ðịa dự bị,
thường không được ghi trong danh sách các Ðịa thông thường và tương
đương với Tiểu thừa phàm phu Ðịa, hay Tiền dự lưu Ðịa. Do vậy, nếu để
ngoài hai Ðịa này, chúng ta có danh sách 10 Ðịa. Rõ ràng 5 Ðịa (4-8 của
tập Bodhisattvabhùmi và 2-6 của tập Dasabhùmikasàstra) tương đương với
4 vị thứ Tiểu thừa. Các tuệ và quả vị cao hơn mà các vị Bồ-tát tự xem chỉ
mình có, và theo các nhà Ðại thừa là vượt ngoài khả năng của các nhà Tiểu
thừa, chỉ được chứng ngộ trong bốn Ðịa sau cùng.
Vimàla hay Adhisìla (Vô cấu hay Thắng giới)
Một vị Bồ-tát đã thực hành Ðịa thứ nhất một cách chính xác và muốn
chứng Ðịa thứ hai, cần phải tu tập thêm 10 Cittàsayas (Tâm hướng): Rju
(chánh trực), Mrdu (nhu nhuyến, mềm), karmanya (kham năng), Dama