2- Satyapratisamyuktàdhiprajnàvihàra: Ðế tương ứng Thắng tuệ trú. Sự tu
hành trí tuệ theo các pháp Tứ đế.
3- Pratityasamutpàdapratisamyukàdhiprajnà: Duyên khởi tương ưng Thắng
tuệ trú. Sự tu hành trí tuệ theo Duyên khởi.
Arsismatì (Diệm huệ) hay Bodhipaksyapratisamyuktàdhiprajnàvihàra (Bồ
đề phận tương ứng Thắng tuệ trú)
Một vị Bồ-tát đi từ Ðịa thứ ba qua Ðịa thứ tư sau khi chứng 10
Dharmàlokàs (Pháp quang), nghĩa là sau khi chứng hiểu sattvadhàtu (chúng
sanh giới), lokadhàtu (thế giới), dharmadhàtu (pháp giới), àkàsadhàtu
(không giới), vijnànadhàtu (thức giới), kàmadhàtu (dục giới), rùpadhàtu
(sắc giới), àrùpyadhàtu (vô sắc giới), udàràdhyàsa-yàdhimuktidhàtu (cao
thượng ý nguyện giới) và màhàtmyàdhyàsayàdhimuktidhàtu (đại ý nguyện
giới).
Vị này trở thành một phần tử thuần túy trong đại gia đình Như Lai, nhờ
thành tựu những đặc tánh sau này: tám nguyện bất khuất, tín tưởng chân
thành vào Tam bảo, nhận thức rõ ràng tánh sanh diệt của các pháp hữu vi,
thực hành bất sanh của sự vật, khứ lai của thế giới, của luân hồi và Niết
bàn, hành động của các chúng sanh trong mọi giới.
Vị Bồ-tát thực hành 4 Nhiếp pháp, cố gắng tạo nhiều công đức hơn nữa, gìn
giữ các công đức đã tạo tác và không làm các ác hạnh, thực hành các thần
túc, 5 căn, 5 lực, 7 giác chi và 8 đạo. Ở địa này, vị Bồ-tát từ bỏ thân kiến và
các tâm sở tương ứng và chỉ làm những hạnh đưa tới chánh giác.
Khi vị Bồ-tát chứng được các đặc tánh của Ðịa này, tâm trí trở thành uyển
chuyển hơn, các nguyện mạnh mẽ hơn, lòng từ đối với chúng sanh lớn hơn
và kết quả là vị Bồ-tát càng ngày càng tinh tấn. Các nghi vấn được tiêu trừ
và các cittàsayas trở thành vô lượng.