191
Thác đông thác nha: Thông giám (Mậu Dần, Đại Trung 2) khảo dị với
Man thư, đã hiệu chỉnh là Thác đông áp nha; nên sửa theo cách gọi đó.
192
Ở đây nói đến viên Kinh Lược Sứ Tống Nhai mà Toàn Thư đã lầm là
họ Châu tên Nhai (xem NK5 8b - năm 857), đến đây thấy trùng với tên
quận Châu Nhai (ở đảo Hải Nam) nên người chú thích nguyên bản Toàn
thư đã chú nhầm.
193
Tức Ung Châu. Quản là đơn vị hành chính do nhà Đường đặt, tương
đương như phủ.
194
CMTB4, 40a theo Thông giám, chép là Đỗ Thủ Trừng.
195
Tây Đạo: tức Ung Châu (trị sở ở Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc
ngày nay).
196
Trấn Hải Môn: lỵ sở ở huyện Bác Bạch, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc
ngày nay.
197
Vũ Nghĩa tiết độ sứ: nên sửa theo Tân Đường thư, Khang Thừa Huấn
truyện là Nghĩa Vũ tiết độ sứ.
198
Lĩnh Nam: trong chức vụ kiểm lĩnh của Khang Thừa Huấn nên sửa
đúng là An Nam, theo Thông Giám và Tân Đường thư (đã dẫn). CMTB5,
4a cũng dẫn nhầm là Lĩnh Nam.
199
Cương lại: người giữ việc ghi chép sổ sách vận chuyển lương thực.
200
Tân Đường thư q.224 hạ, Cao Biền truyện và Việt Sử Lược q.1 đều
chép là Dung Quản kinh lược sứ, Dung Quản hay Dung Châu thời Đường,
đặt trị sở ở huyện Bắc Lưu, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc ngày nay.