ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 210

là độ điệp.
382 Túc xa quân: quân theo hầu xe vua, gồm 2 đội tả và hữu.
383 Đại Việt sử lược (q.2, 3a) chép là Y Cẩm tự.
384 Lô Giang là tên gọi sông Nhị (sông Hồng) từ thời thuộc Minh về trước,
khác với tên sông Lô từ thời Lê đến nay là sông chảy qua tỉnh Hà Tuyên,
tỉnh Vĩnh Phú rồi đổ vào sông Hồng ở ngã ba Bạch Hạc.
385 Vũng Biện: (nguyên văn là Biện Loan), vùng biển ở Biện Sơn, thuộc
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
386 Chỉ người Nam Chiếu. Cương mục dẫn An Nam chí của Cao Hùng
Trưng chép là người Man Hạc Thác, lại theo chú dẫn của Minh sử thì Man
Hạc Thác tức người Nam Chiếu.
387 Nguyên văn là "Kim Hoa bộ".
388 Vị Long: tên châu, nay là huyện Chiêm Hóa, tỉnh Hà Tuyên.
389 Cương Mục (CB2, 16b) chép là Hà Trắc Tuấn.
390 Bình Lâm: tên châu. Cương mục dẫn Độc sử phương dự kỷ yếu của Cố
Tổ Vũ ghi Bình Lâm là tên châu đặt từ thời thuộc Đường, ở vào miền
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Nhưng có nhiều khả năng châu Bình
Lâm là châu Bình Nguyên nói đến ở sau, tức miền đất huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Tuyên ngày nay. Mới đây, ở huyện Vị Xuyên, tìm được vết tích
chùa Bình Lâm thời Trần. Không thể giặc vào vùng Chiêm Hóa, Hà Tuyên
mà châu mục ở vùng Quảng Uyên (nay là huyện Quảng Hòa), Cao Bằng lại
tâu lên vua. Đặt châu này ở Vị Xuyên thì hợp lý.
391 Dực Thánh Vương: xem chú thích ???, tr. ???
392 Tức phủ Ứng Hòa đời sau, nay là huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây.
393 Đô Kim: theo Cương Mục, là huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
(CMCB2, 18b), nay thuộc tỉnh Hà Tuyên.
394 Vị Long: xem chú thích ??? tr. ???
395 Thường Tân: tên châu, chưa rõ ở khoảng huyện nào trong tỉnh Hà
Tuyên ngày nay.
396 Bình Nguyên: tên châu thời Lý, từ thời Lê về sau gọi là châu Vị
Xuyên, gồm các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Tuyên ngày nay.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.