ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 263

512 Án ngục lại: người giúp việc xét hỏi về công việc hình án.
513 Nguyên bản in lầm là "Giáp Thân", theo thứ tự niên hiệu và can chi thì
ở đây phải là năm "Mậu Thân" (1068). Việt sử lược q.2, 13a cũng chép
"Mậu thân"
514 Châu Chân Đăng: xem chú thích trang BK2, 21a.
515 Thiên Huống Bảo Tượng nghĩa là "Trời cho con voi trắng".
516 Hương Siêu Loại: nay thuộc địa phận huyện Thuận Thành, tỉnh Hà
Bắc.
517 Nguyên bản in nhầm là "Ất Dậu". Theo thứ tự niên hiệu và can chi ở
đây phải là năm "Kỷ Dậu" (1069). Việt Sử Lược Q.2, 13b cũng chép "Kỷ
Dậu"
518 Chế Củ: tức vua Chiêm Thành Rudravarman IV.
519 Châu Địa Lý: năm Thái Ninh thứ 4 (1075) đời vua Lý Nhân Tông đổi
gọi là châu Lâm Bình, nay là đất huyện Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình
520 Châu Ma Linh: năm 1075 đời Lý Nhân Tông đổi gọi là châu Minh
Linh, nay là đất huyện Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
521 Châu Bố Chính: nay là đất các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình
522 Lời chú thích trong nguyên bản nói: "Địa Lý nay là Quảng Nam" là
không đúng. Xem chú thích về châu Địa Lý ở trên.
523 Tứ phối: chỉ Nhan Uyên, Tăng Sâm, Tử Tư, Mạnh Tử là bốn học trò
của Khổng Tử được thờ với thầy ở Văn Miếu.
524 Thất thập nhị hiền: 72 học trò giỏi của Khổng Tử.
525 Chùa Tiên Du: ở núi Tiên Du, xem chú thích (4) trang 256)
526 Tức dãy hành lang đã quy định chỉ có các quan chức đô (chỉ huy các
đô quân cấm vệ) mới được phép lui tới
527 Phật Pháp Vân: là Phật ở chùa Pháp Vân, tức chùa Dâu, ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Hà Bắc ngày nay
528 Quế Châu: nay là đất huyện Quế Lâm, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
529 Người man động: ở đây chỉ chung người các dân tộc thiểu số ở miền
núi biên giới Việt - Tống.
530 Cương mục dẫn Cương mục tục biên của Trung Quốc, ghi cuộc hành

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.