ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 856

1840 Nguyên văn thiếu chữ "văn" (quan văn), chúng tôi theo mạ ch văn
thêm vào.
1841 Nguyên văn là "chức vị tây phương", chưa rõ nghĩa, tạm dịch như
trên.
1842 Nam Sách: tên phủ, thuộc trấn Hải Dương, nay là vùng đất gồm các
huyện Nam Thanh, Chí Linh thuộc Hải Hưng và tiên Lăng thuộc Hải
Phòng.
1843 Hạ Lang: sau là huyện Hạ Lang, thuộc tỉnh Cao Bằng ngày nay.
1844 Nguyên văn là "thổ thử trấn thủ". Bản dịch cũ theo CMCB 21, 3a sửa
là "Thái Nguyên trấn thủ".
1845 Bát Nghị: nghị xét tội trạng của 8 người đáng được miễn giảm, gồm:
thân thích, cố cựu, hiền thần, người tài cán, bậc sang trọng, kẻ siêng năng,
tân khách. Xét theo luật bát nghị tức là đưa vào diện "chiếu cố" mà xét..
1846 Du thuyết: dùng tài ăn nói để biện bác, mê hoặc người nghe.
1847 Nguyên văn: "Cam lâm tuế hạn, chu tiếp, tế xuyên", lấy điển trong
Kinh thư, vua Thương bảo Phó Duyệt: "Ta sai ngươi làm mưa ngọt khi
nắng hạn, làm mái chèo lúc qua sông".
1848 Tức là vua Nghiêu, nhân ban đầu được phong ở đất Đường nên gọi là
Đường Ngu.
1849 "Cần": là siêng năng, "thành" là chắc chắn, "đôn" là thành thực, "ý" là
tốt đẹp.
1850 Ngọc tịch: là sổ hộ khẩu của họ nhà vua
1851 Nguyên văn không có chữ "ty", căn cứ vào mạch văn và tham khảo
cương mục thêm vào.
1852 Kình: là tội phải thích chữ vào trán.
1853 Vĩnh An: tên châu, là vùng đất sát biên giới của tỉnh Quảng Ninh.
1854Nguyên văn là "Nguyễn Vũ": nhưng căn cứ vào đoạn trên thì phải là
Nguyễn Thư CMCB 21, 14a cũng chữa là Nguyễn Thư.
1855 Long tiên: giấy vàng vẨy ngân nhũ và vẽ rồng. Hắc lạn: giấy vàng
quanh rìa vẽ mực đen. Khám hợp: giấy trắng viết chữ mực (chú của
CMCB, 21, 15B)
1856 Các vệ Ngũ uy là 5 vệ: Phấn uy, Chấn uy, Hùng uy, Lôi uy, Tuyên uy.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.