1857 Trước là Nam Sách.
1858 Trước là Thiên Trường.
1859 Trước là Quốc Oai..
1860 Trước là Bắc Giang.
1861 Trước là Thái Nguyên.
1862 Trước là phủ Trung Đô.
1863 Huy nhân: là tên quan hàm của mệnh phụ trong cung, trật tòng tam
phẩm.
1864 Phúc Quang đường: Tại xã Động Bàng huyện Yên Định, nay thuộc
tỉnh Thanh Hoá, do Lê Thánh Tông dựng vào năm Quang Thuận, tức là
điện để Hoàng thái hậu thay áo( CMCB 21, 27b)
1865 Nhâm: tức là Thái Nhâm là mẹ của Chu Văn Vương, Khương: tức
Khương Hậu là vợ của Chu Tuyên Vương được các nhà nho coi là phụ nữ
mẫu mực, hiền và có đức. Ở đây theo bản dịch cũ.
1866 Phủ Bình Nguyên: là phủ đệ của Bình Nguyên Vương. Bình Nguyên
Vương tức là Lê Thánh Tông khi còn là phiên vương..
1867 Thi Nại: ở Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ngày nay.
1868 Tức là thời gian 3 năm để tang Lê Thái Tông, bỏ hẳn mọi trò vui âm
nhạc, múa hát.
1869 Tức Lê Nhân Tông, nối ngôi Lê Thái Tông, sau bị Nghi Dân giết.
1870 Yên Kinh: chỉ kinh đô nhà Minh thời đó. Trà Toàn sai sứ sang Yên
Kinh xiểm nịnh vua Minh, gièm pha Đại Việt.
1871 Ở đây nói Chiêm Thành định lấn ra vùng đất Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế ngày nay.
1872 Ý nói Chiêm Thành muốn dựng mốc biên giới ở Hoành Sơn, tức phía
Bắc tỉnh Quảng Bình ngày nay.
1873 Bặc Đạo: là tên huyện, ở phía tây namTrung Quốc. Hán Vũ Đế sai
Đường Mông đào núi, đến Nam Trung đặt huyện Bặc Đạo. Cây này ý nói
Trà Toàn lấn chiếm, buộc quân ta phải đánh lại.
1874 Sứ Chiêm Thành tâu với vua Minh là vua Lê tự xưng là Hoàng đế,
ngang với Thiên tử nhà Minh, chuẩn bị binh mã để tiến công nhà Minh.
1875 Nhà Minh đòi Chiêm Thành cống voi cái trắng, ChiêmThành bảo là ta