Trong hoàn cảnh này khả năng độc lập sẽ không liên quan đến giai cấp.
Ở giai đoạn phụ thuộc vào kiểu nội tại định hướng, khi tính cách phần lớn
được hình thành cho công việc và trong khi làm việc, chuyện ta có sở hữu
tư liệu sản xuất hay không là vô cùng khác biệt. Thế nhưng ngày nay, các
lợi thế tâm lý của quyền sở hữu sút giảm nhiều về tầm quan trọng; tính cách
ngày càng được hình thành cho sự nhàn rỗi và trong lúc nhàn rỗi - mà cả
nhàn rỗi lẫn phương tiện tiêu thụ đều được phân phối rộng khắp. Do vậy,
người thích nghi, độc lập hay lệch lạc thường là kết quả của chính các biến
thể rất khó nhận thấy trong cách giáo dục đối xử với con người và cách con
người phản ứng lại nền giáo dục, phản ứng lại cuộc huấn luyện làm người
tiêu thụ của họ, và nói chung, các cuộc chạm trán của họ với mọi người - tất
thảy đều nằm trong nhóm có phạm vi rộng lớn là tầng lớp trung lưu.
Đúng thế, có thể có những tương quan chưa được nhận ra, giữa tính độc
lập và nghề nghiệp. Công việc không hề mất đi sự liên quan với tính cách,
ngay cả hiện nay. Và tình trạng nghề nghiệp ảnh hưởng đến tình trạng nhàn
rỗi. Những ai tiềm tàng khả năng trở thành người độc lập có thể chọn một
số nghề này hơn là những nghề khác; ngoài điều đó ra, kinh nghiệm làm
việc hằng ngày của những người thuộc các nhóm nghề nghiệp khác nhau sẽ
nhào nặn nên tính cách. Tuy nhiên, nhìn chung lại thì dường như những
khác biệt có thể phân hóa các xã hội trong giai đoạn chớm giảm dân số sẽ
không còn là khác biệt giữa một bên là công việc lao nhọc và một bên là địa
vị của kẻ ngồi mát ăn bát vàng, giữa nghèo khổ và xa hoa, giữa thọ mệnh
và yểu mệnh ở giai đoạn tăng dân số chuyển tiếp - mà những khác biệt ấy
đã ngự trị suy nghĩ của nhiều người như Charles Kingsley, Bellamy, Marx
và Veblen. Hầu hết người ở Mỹ ngày nay - giả dụ rằng hai phần ba “có quá
nhiều cơ hội”, so với một phần ba thiệt thòi - có khả năng theo dõi, và để
cho tính cách của họ được uốn nắn bởi những khác biệt về mặt hoàn cảnh
có tính chất tinh tế hơn những khác biệt nảy sinh từ nhu cầu kinh tế cơ bản
và các mối tương quan của chúng với tư liệu sản xuất.