CÁC KHÁI NIỆM KHÁC
Trong phần này của Chỉ mục, rất ít mục cần chú thích thêm, vì hoặc là
mang tên các thứ tiếng khác (nhất là tiếng Elf), hoặc bằng tiếng Anh hiện
đại (= NNC) thông thường và yêu cầu dịch bình thường.
Elder Days. Độc giả dùng tiếng Anh tất nhiên sẽ hiểu đây là “older”
(nghĩa là “former” [trước kia]), nhưng kèm theo sắc thái cổ, vì tuy là dạng
gốc của cấp so sánh hơn nhưng dạng này nay chỉ còn dùng cho người, hoặc
dùng làm danh từ Elders (tiền bối, trưởng thượng). Đặt ra cụm từ mới này,
tôi đã có dụng ý đó, kèm theo liên tưởng về từ eld hay dùng trong thơ ca,
nghĩa là “tuổi già, đời xưa”. Sau này (gần đây) tôi đã gặp trong tiếng Anh sơ
kỳ cách nói be eldern dawes, “vào thời tiên tổ chúng ta, rất lâu về trước”.
Cụm từ này, nghĩa là “thời những bậc tiền bối”, có thể giúp đặt ra cách dịch
không chỉ tương đương với “những ngày trước kia”. Bản Thụy Điển chỉ để
đơn giản là i Äldre tiden; bản Hà Lan để de Oude Tid (kém chính xác hơn, vì
tất nhiên chữ đó có thể dùng cho các kỷ nguyên khác trước Third Age).
(Sự giống nhau với Eldar, dạng số nhiều của Elda, “Elf”, chỉ là ngẫu
nhiên không có chủ ý. Elda là dạng Quenya của S. edhel.) [(thời, thuở) Cựu
Niên]
Elven. Xem chú thích ở Elven-smiths giải thích dạng tính từ cổ này.
Evermind. Tên hoa, dịch từ R. simbelmynë. Yếu tố -mind có nghĩa “ký
ức”. Như vậy tên này tương tự “forget-me-not” [đừng quên tôi, hoa lưu ly],
nhưng loại hoa nói đến lại thuộc loại khác hẳn: đấy là một chủng cỏ chân
ngỗng [anemone] tưởng tượng, cũng mọc trên lớp đất mặt như Anemone
pulsatilla
hay bạch đầu ông [pasque], nhưng nhỏ hơn và trắng muốt như thu
mẫu đơn [wood anemone]. Dịch ý. Bản Thụy Điển và Hà Lan đều bỏ mất
yếu tố -mind, dẫn đến các tên tương đương với “hoa vĩnh cửu”, nhưng dụng
ý không phải là thế. Dù cây ấy nở hoa suốt bốn mùa nhưng bản thân hoa thì
không phải “bất tử”. (TĐ. evighetsblommor, HL. Immerdaar.) [hoa vĩnh ký]