chiếc mũ, tất cả mọi người đều tham gia vào một hoạt động sắm vai tại một
thời điểm xác định. Mỗi người đội một mũ màu khác nhau và lần lượt
chuyển sang các chiếc mũ màu khác. Phương pháp này giúp loại bỏ được
rào cản lớn nhất đối với tư duy nhanh và hiệu quả - đó chính là cái tôi (hay
bản ngã). Thay vì tấn công ý kiến của người khác để thể hiện mình là người
thông minh, với phương pháp này, lối tư duy chống đối và đối đầu bị loại
bỏ vì khả năng tư duy của bạn sẽ được thể hiện qua việc bạn sử dụng mỗi
chiếc mũ hiệu quả như thế nào.
THIẾT KẾ SỰ ĐỘT PHÁ
THE ART OF INNOVATION (NGHỆ THUẬT CỦA SỰ ĐỔI MỚI),
Tom Kelly (Currency/Doubleplay, 2000). Tác giả đã dỡ bỏ tấm màn che
phủ bên trong một hãng thiết kế sản phẩm ngày nay, đồng thời trình bày
cách thức hãng này vận dụng trí tuệ tập thể và sử dụng sản phẩm dùng thử
để thiết kế các sản phẩm thành công.
BUILDING THE BRAND-DRIVEN BUSINESS (XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU DẪN DẮT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH), Scott M.
Davis và Michael Dunn (Jossey-Bass, 2002). Cuốn sách chủ yếu bàn về
việc kiểm soát các điểm tiếp xúc khách hàng - nơi khách hàng trải nghiệm
về thương hiệu. Hai tác giả đã trình bày về cách phân khúc những trải
nghiệm đó thành: trước khi mua, trong khi mua và sau khi mua, để mọi
thành viên trong công ty nhận thức được vai trò của mình trong việc xây
dựng thương hiệu.
BRAND PORTFOLIO STRATEGY (CHIẾN LƯỢC DANH MỤC
THƯƠNG HIỆU), David A. Aaker (Free Press, 2004). Tác giả đã dành
hơn một thập niên để xây dựng nguyên tắc phân loại cho học thuyết thương
hiệu, giúp xác định và phân loại tất cả các yếu tố phụ thuộc cần có để quản
lý thương hiệu. Ông đã chuyển sự tập trung từ thương hiệu riêng lẻ tới gia
đình thương hiệu, chỉ ra cách mở rộng thương hiệu mà không xé lẻ nó.
DESIGNING BRAND IDENTITY (THIẾT KẾ BẢN SẮC THƯƠNG