(ordre des chevaliers du Saint-Esprit). Tồn tại đến năm 1791, rồi đến thời
Trùng hưng được tái lập, cho đến 1830.
[200] La Madeleine: đó là đầu đề bài thơ của Delphin Gay mà tác giả, theo
thói quen, đã đọc ở nhiều phòng khách. Delphin Gay, tức là bà Giradin, là
một nữ văn sĩ có danh tiếng, tác giả những bài thơ dí dỏm, những tiểu
thuyết và kịch bản có giá trị (1804-1855). Chồng là Emil de Giradin (1806-
1881) là một nhà báo có tài; mẹ là Sophie Gay (1776-1852) cũng là một tác
giả có tiếng.
[201] Constantin: Constantin đệ Nhất (gọi là Constantin Đại đế) , sinh năm
274, lên ngôi hoàng đế La Mã năm 306, chết năm 337. Cuộc chiến thắng
của ông năm 312 quyết định sự thừa nhận đạo cơ đốc làm tôn giáo chính
thức của Đế quốc. Năm 313, chỉ dụ Milan thiết lập tự do truyền giáo. Chính
ông cũng cải giáo năm 323. Ông dời đô sang Byzantyum, đổi tên thành
Constantinopolis.
[202] Taclte; sử gia La tinh (55-120) , tác giả những bộ sách Biên niên sử,
Sử lý, Phong tục người German. Đối thoại của các nhà hùng biện; là một sử
gia chua chát và bi quan, có một bút pháp vô cùng độc đáo.
[203] Te Deum: tên gọi bài thánh ca bắt đầu bằng câu Te Deum laudamus
(chúng tôi ca ngợi chúa) , thường gọi là bài Tạ ân.
[204] ... Rubempré: ý câu này là: buổi tối, Đức cha đến nhà nữ hầu tước de
Rubempré, kể lại câu chuyện ông Pirrad tài giỏi như thế nào, và ngài phải
thán phục như thế nào.
[205] Marie Alacoque: tu nữ dòng Thăm (Visitandines, dòng tu của đàn bà,
do thánh Francoise de Sales và bà nam tước de Chantal sáng lập năm 1610
ở Annecy, tỉnh Savoie) : tuyên truyền sự sùng tín Thánh-tâm (1647-1690).
[206] Edinburch Review. tiếng Anh, nghĩa là Tạp chí Edinburgh.