là nam tước) , cùng vần, đọc liền hai tiếng barông batông nghe lại càng
buồn cười. Dịch sang tiếng Việt, mất cái ý vị hài hước đó.
[261] Bouillon: tiếng Pháp, danh từ chung nghĩa là nước canh, nước xuýt.
Bouillon, danh từ riêng, là tên một thành phố ở Bỉ, trong xứ Luxemburg;
thời Trung cổ, vốn là thủ phủ công quốc de Bouillon (duché de Bouillon).
Quận công de Bouillon thống chế nước Pháp, một thủ tĩnh Tân giáo, trung
thành với Henri IV (1555-1623).
[262] Tù khổ sai, nguyên văn là galères, tức là một thứ hình phạt thời xưa,
bắt tù nhân phải bị cùm xích trong khoang thuyền và ra sức chèo thuyền.
Dịch đúng nguyên văn là tòa dịch hình.
[263] Comte: tên một nhà quỷ thuật nổi tiếng thời đó.
[264] Ám chỉ Béranger (xem chú thích ở trên) , ngày 10-12-1828 bị kết án
chín tháng tù và 10.000 quan phạt vụ.
[265] Nerval: có lẽ ám chỉ hoàng thân de Polignac (1780-1847) , thủ tướng
và Bộ trưởng ngoại giao dưới triều vua Charles X. Ngày 29-7- 1830, ông
ký những đạo sắc lệnh trứ danh gây ra một cuộc cách mạng tháng Bảy.
[266] Holland: huân tước Holland (1772-1840) , đã phản kháng ở bên nước
Anh những cách đối xử tồi tệ với Napoléon. Vì thế tên tuổi ông được
những người tự do phái ở toàn châu Âu rất kính trọng.
[267] Công tước de Castries (due de Castries) : theo chú thích của bản Liên
Xô, thì công tước de Castries (1756-1842) là người đã tham gia phong trào
đấu tranh giải phóng ờ Bắc Mỹ, hoạt động giúp việc di cư ra nước ngoài
của bọn quý tộc Pháp trong thời Cách mạng.
[268] Tale (Thaler) : ám chỉ nam tước de Rơtsin (de Rothschild) đã nhiều
phen cho nhà vua vay tiền.