ĐỔI MỚI TỪ CỐT LÕI - Trang 430

the Firm?” Journal of Management 17, no. 1
(1991): 121–154. Các công trình chuyên đề
theo đề tài này là E. T. Penrose, The Theory
of the Growth of the Firm (London: Basil
Blackwell, 1959); và B. Wernerfelt, “A
Resource-Based View of the Firm,” Strategic
Management Journal 5 (1984): 171–180. Các
công trình mới đây hơn bao gồm M. Peteraf,
“The

Cornerstones

of

Competitive

Advantage: A Resource-Based View,”
Strategic Management Journal 14, no. 3
(1993): 179–192; và J. Barney, “The
Resource-Based Theory of the Firm,”
Organization Science 7, no. 5 (1996): 469.
Chúng tôi đã định nghĩa “nguồn lực” với
phạm vi hẹp hơn so với nhiều nhà nghiên cứu
RBV, bằng cách sử dụng thêm khái niệm – cụ
thể là quy trình và giá trị – để nắm bắt các
yếu tố cấu thành quan trọng của năng lực
doanh nghiệp mà một trong số đó đã được
chọn trong danh mục các nguồn lực. Ví dụ,
D. Teece and G. Pisano, “The Dynamic
Capabilities of Firms: An Introduction,”
Industrial and Corporate Change 3, no. 3
(1994): 537–556; R. M. Grant, “The
Resource-Based Theory of Competitive
Advantage,” California Management Review
33, no. 3 (1991): 114–135; và J. Barney,
“Organizational Culture: Can It Be a Source
of Sustained Competitive Advantage?”
Academy of Management Review 11, no. 3
(1986): 656–665. Chúng tôi tin rằng trong

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.